Bài 1. Gen, mã di truyền và quá trình nhân đôi ADN

Lý thuyết và bài tập bài 1. Gen, mã di truyền và quá trình nhân đôi ADN, chương I, Sinh học 12

GEN

- Gen là một đoạn phân tử ADN mang thông tin mã hóa cho một chuỗi pôlipeptit hay ARN.

- Từ định nghĩa gen ta thấy: Gen có bản chất là ADN, trên một phân tử ADN chứa rất nhiều gen.

MÃ DI TRUYỀN

Mã di truyền là trình tự sắp xếp các nucleotit trong gen (trong mạch khuôn) quy định trình tự sắp xếp các axit amin trong prôtêin. 

Mã di truyền là mã bộ ba được đọc trên mARN theo chiều 5'-3' (cứ ba nucleotit đứng liền nhau thì mã hóa cho một axit amin).

Đặc điểm của mã di truyền:

- Mã di truyền là mã bộ ba

Bài Tập / Bài Soạn: 

Bài 1 trang 10 sách giáo khoa Sinh học 12

Đề bài

Gen là gì ? Cho ví dụ minh hoạ.

Lời giải chi tiết

- Gen là một đoạn cùa phân tử ADN mang thông tin mã hoá cho một sản phẩm nhất định. Sản phẩm đó có thể là một phân tử ARN hay một chuỗi pôlipeptit trong phân tử prôtêin.

Ví dụ: gen hêmôglôbin anpha, gen hêmôglôbin bêta, mã hoá cho các chuỗi pôlipeptit trong phân tử hemôglôbin.

Bài 2 trang 10 sách giáo khoa Sinh học 12

Đề bài

Trình bày cấu trúc chung của các gen mã hoá prôtêin.

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Gen cấu trúc gồm 3 vùng: vùng điều hòa, vùng mã hóa và vùng kết thúc

Lời giải chi tiết

- Vùng điều hoà đầu gen: nằm ở đầu của gen, có trình tự nuclêôtit đặc biệt giúp ARN polimeraza có thể nhận biết và liên kết để khởi động quá trình phiên mã, đồng thời cũng chứa trình tự nuclêôtit điều hoà quá trình phiên mã.

Bài 3 trang 10 sách giáo khoa Sinh học 12

Đề bài

Giải thích nguyên tắc bổ sung và nguyên tắc bán bảo tồn trong quá trình nhân đôi ADN. Nêu ý nghĩa của quá trình nhân đôi ADN.

Lời giải chi tiết

- Nguyên tắc bổ sung: Mạch mới của ADN con được tổng hợp dựa trên mạch khuôn của ADN mẹ. Các nuclêôtit ở mạch khuôn liên kết với các nuclêôtit tự do trong môi trường nội bào theo nguyên tắc A luôn liên kết với T và G luôn liên kết với X.

- Nguyên tắc bán bảo tổn: Trong mỗi phân tử ADN con thì một mạch là mới được tổng hợp, còn mạch kia là của ADN mẹ.

Bài 4 trang 10 sách giáo khoa Sinh học 12

Đề bài

Mã di truyền có các đặc điểm gì?

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Mã di truyền là trình tự sắp xếp các nuclêôtit trong gen (trong mạch khuôn) quy định trình tự sắp xếp các axit amin trong prôtêin. 

Lời giải chi tiết

- Mã di truyền được đọc theo chiểu 5’ → 3’ từ một điểm xác định trên mARN. 

- Mã di truyền được đọc liên lục theo từng cụm 3 ribônuclêôtit không ngắt quãng. Các bộ ba không gối lên nhau.

Bài 5 trang 10 sách giáo khoa Sinh học 12

Đề bài

Hãy giải thích vì sao trên mỗi chạc chữ Y chỉ có một mạch của phân tử ADN được tổng hợp liên tục, mạch còn lại được tổng hợp một cách gián đoạn.

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Enzim ADN polimeraza chỉ tổng hợp mạch mới theo chiều 5' → 3'.

Lời giải chi tiết

Bài 6 trang 10 sách giáo khoa Sinh học 12

Đề bài

Hãy chọn phương án trả lời đúng.

Vai trò của enzim ADN polimeraza trong quá trình nhân đôi ADN là

A. tháo xoắn phân tử ADN.

B. bẻ gãy các liên kết hidro giữa hai mạch ADN.

C. lắp ráp các nuclêôtit tự do theo nguyên tắc bổ sung với mỗi mạch khuôn của ADN.

D. cả A, B, C.

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Sự tổng hợp không liên tục trên một mạch của ADN được tạo ra bởi hoạt động của enzim ADN polimeraza.


Giải các môn học khác

Bình luận