Hai phân số \(\dfrac{a}{b}\) và \(\dfrac{c}{d}\) được gọi là bằng nhau nếu \(a.d = b.c.\)
Đề bài
Tìm các số nguyên x và y biết :
a) \(\dfrac{x}{7}=\dfrac{6}{21}\) ;
b) \(\dfrac{-5}{y}=\dfrac{20}{28}.\)
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Hai phân số \(\dfrac{a}{b}\) và \(\dfrac{c}{d}\) gọi là bằng nhau nếu \(a. d = b . c\)
Lời giải chi tiết
a) Ta có \(\dfrac{x}{7}=\dfrac{6}{21}\) khi \(x.21 = 6.7\) hay \(21x = 42.\)
Từ đó suy ra \(x = 42 : 21 = 2.\) Vậy \(x=2.\)
Điền số thích hợp vào ô vuông.
Thay mỗi ô vuông bằng một x rồi tìm x bằng cách nhân chéo.
a) \(\dfrac{1}{2} = \dfrac{{x}}{{12}}\)
Nên \( 2.x = 12.1\)
\( x = 12 : 2\)
\(x= 6\)
Cho hai số nguyên a và b (b ≠ 0). Chứng tỏ rằng các cặp phân số sau đây luôn bằng nhau:
a) \(\dfrac{a}{-b}\) và \(\dfrac{-a}{b}\)
b) \(\dfrac{-a}{-b}\) và \(\dfrac{a}{b}\) .
a) Ta có: \(\dfrac{a}{-b}=\dfrac{-a}{b}\) vì \(a.b = (-b).(-a).\)
Áp dụng kết quả của bài 8, hãy viết mỗi phân số sau đây thành một phân số bằng nó và có mẫu số dương:
\(\dfrac{3}{-4}; \dfrac{-5}{-7};\dfrac{2}{-9};\dfrac{-11}{-10}\).
Xem lại kết quả bài 8
Chú ý: Khi ta đổi dấu cả tử và mẫu của một phân số cho trước thì ta được phân số mới bằng phân số đã cho.
Từ đẳng thức \(2 . 3 = 1 . 6\) ta có thể lập được các cặp phân số bằng nhau như sau:
\(\dfrac{2}{6}=\dfrac{1}{3};\dfrac{2}{1}=\dfrac{6}{3};\dfrac{3}{6}=\dfrac{1}{2};\dfrac{3}{1}=\dfrac{6}{2}\) \(\dfrac{3.4}{3.6}=\dfrac{6.2}{3.6}\).
Hãy lập các phân số bằng nhau từ đẳng thức \(3 . 4 = 6 . 2.\)
Hai phân số \(\dfrac{a}{b}=\dfrac{c}{d}\) khi và chỉ khi \(a.d=b.c\)
Nghĩa là từ \(a.d=b.c\) ta lập thành hai phân số bằng nhau thì phải đảm bảo tích chéo bằng nhau.