Đề bài:
Hãy kể tên một số dân tộc ít người ở nước ta.
Trả lời:
Các dân tộc ít người ở nước ta: Tày, Mông, Nùng, Thái, Mường, Tà –ôi, Gia Lai, Ê đê…
Qua bảng số liệu sau đây, nêu nhận xét về mật độ dân số nước ta so với mật độ dân số thế giới và một số nước ở châu Á.
Mật độ dân số nước ta cao hơn so với mật độ dân số thế giới và một số nước ở châu Á là:
Mật độ dân số nước ta (249 người/km2, năm 2004) cao hơn Thế giới 5 lần, gần gấp đôi Trung Quốc, gấp 3 lần Cam-pu-chia, gấp 10 lần mật độ dân số Lào.
Quan sát lược đồ mật độ dân số, cho biết dân cư nước ta tập trung đông đúc ở những vùng nào và thưa thớt ở những vùng nào?
Dân cư nước ta tập trung đông đúc ở những vùng nào và thưa thớt ở những vùng:
– Vùng đông đúc: Chủ yếu ở các đồng bằng, như đồng bằng Bắc Bộ, đồng bằng Nam Bộ, dải đồng bằng duyên hải miền Trung, Đông Nam Bộ.
Nước ta có bao nhiêu dân tộc ? Dân tộc nào có số dân đông nhất, phân bố chủ yếu ở đâu? Các dân tộc ít người sống chủ yếu ở đâu?
- Nước ta có 54 dân tộc. Dân tộc Kinh (Việt) có dân số đông nhất, phân bố chủ yếu ở vùng đồng bằng.
- Các dân tộc ít người sống chủ yếu ở vùng núi.
Phân bố dân cư ở nước ta có đặc điểm gì?
Dân cư nước ta phân bố không đồng đều:
- Giữa đồng bằng ven biển với trung du, miền núi:
+ Dân cư tập trung đông ở vùng đồng bằng, ven biển (chiếm 75% dân số), đất chật người đông, thừa lao động
+ Vùng núi, nhiều tài nguyên nhưng lại thưa dân và thiếu lao động.
- Giữa thành thị với nông thôn: Khoảng 3/4 dân số nước ta sống ở nông thôn, phần lớn làm nghề nông. Chỉ có khoảng 1/4 dân số sống ở thành thị.