-
Lớp 12
-
Lớp 11
-
Lớp 10
- SGK Toán 10 - Đại Số và Hình Học Toán 10
- SGK Toán 10 nâng cao
- SGK Tiếng Anh 10
- SGK Tiếng Anh 10 Mới
- Văn mẫu 10
- Soạn văn 10 chi tiết
- Soạn văn 10 ngắn gọn
- Soạn văn 10 siêu ngắn
- Tác giả - Tác phẩm văn 10
- SGK Vật lý 10
- SGK Vật lý 10 nâng cao
- SGK Hóa học 10
- SGK Hóa học 10 nâng cao
- SGK Sinh học 10
- SGK Sinh học 10 nâng cao
-
Lớp 9
-
Lớp 8
-
Lớp 7
-
Lớp 6
- Lớp 5
- Lớp 4
- Lớp 3
- Lớp 2
- Lớp 1
- Thông tin tuyển sinh
Câu hỏi 29
Đáp án đúng:
Đáp án D
Câu hỏi:
Ở 1 loài thực vật có bộ NST 2n = 14, trên mỗi NST thường khác nhau đều xét 1 gen có 2 alen. Theo lý thuyết trong loài tạo ra tối đa bao nhiêu loại kiểu gen khác nhau về đột biến thể ba?
Phương pháp giải :
Áp dụng công thức tính số kiểu gen tối đa trong quần thể (n là số alen)
Nếu gen nằm trên NST thường: \(\frac{{n(n + 1)}}{2}\) kiểu gen hay \(C_n^2 + n\)
Nếu cặp NST đó có 3 NST đơn, số kiểu gen tối đa là \(\frac{{n\left( {n + 1} \right)\left( {n + 2} \right)}}{{1.2.3}}\)
Lời giải chi tiết :
2n = 14 → có 7 cặp NST, trên mỗi cặp NST xét 1 gen có 2 alen.
Thể ba có dạng 2n +1
Số kiểu gen tối đa về gen trên mỗi cặp NST là: \(C_2^2 + 1 = 3\)
Số kiểu gen về cặp NST đột biến (có 3 NST) là: \(\frac{{2\left( {2 + 1} \right)\left( {2 + 2} \right)}}{{1.2.3}} = 4\)
Vậy số kiểu gen thể ba tối đa trong quần thể là: \(C_7^1 \times 4 \times {3^6} = 20412\)
Chọn D
Đáp án A:
2916
Đáp án B:
5103
Đáp án C:
2187
Đáp án D:
20412