Câu hỏi 19

Đáp án đúng: 
Đáp án C
Câu hỏi: 

Ở một loài thực vật, trọng lượng quả do 3 cặp gen không alen tương tác với nhau quy định, sự có mặt của 1 alen trội làm cho quả nặng thêm 5 gam, cây nhẹ nhất 30 gam. Cho phép lai AaBbDd × AaBbdd thu được F1. Quá trình giảm phân và thụ tinh diễn ra bình thường, có bao nhiêu kết luận sau đây phù hợp với F1?

(1) Tỉ lệ cây nặng 50 gam là 9/64.

(2) Có 6 kiểu gen cho trọng lượng quả nặng 50 gam.

(3) Có tối đa 7 kiểu hình.

(4) Cây ít nhất có 3 alen lặn chiếm tỉ lệ 13/16.

Phương pháp giải : 

Công thức tính tỷ lệ kiểu gen có a alen trội \(\frac{{C_n^a}}{{{2^n}}}\) trong đó n là số cặp gen dị hợp của bố mẹ

Lời giải chi tiết : 

AaBbDd × AaBbdd, có 5 cặp gen dị hợp

Xét các phát biểu:

(1) sai, cây nặng 50g có số alen trội là: \(\frac{{50 - 30}}{5} = 4\) chiếm tỉ lệ là: \(\frac{{C_5^4}}{{{2^5}}} = \frac{5}{{32}}\)

(2) sai, quả nặng 50g có 4 alen trội, số kiểu gen là: AABBdd; AaBBDd; AABbDd

(3) sai, có tối đa 6 loại kiểu hình ứng với số alen trội từ 0 → 5

(4) đúng, vì đời con luôn mang ít nhất 1 alen trội, tối đa 6 alen lặn
→ tỉ lệ có ít nhất 3 alen lặn = 1 – mang 2 alen lặn – mang 1 alen lặn – mang 0 alen lặn.

Trong đó:

+ Mang 2 alen lặn gồm các kiểu gen: AABBdd; AaBBDd; AABbDd chiếm 5/32 (như ý (1) đã tính)

+ Mang 1 alen lặn có kiểu gen AABBDd chiếm: \(\frac{1}{4} \times \frac{1}{4} \times \frac{1}{2} = \frac{1}{{32}}\)

+ Mang 0 alen trội = 0, vì đời con luôn có 1 alen trội.

Vậy tỉ lệ  cây ít nhất có 3 alen lặn là: \(1 - \frac{5}{{32}} - \frac{1}{{32}} = \frac{{13}}{{16}}\)

Chọn C

Đáp án A: 

2

Đáp án B: 

4

Đáp án C: 

1

Đáp án D: 

3


Bình luận