Bài 10. Phép nhân phân số

Lý thuyết và bài tập cho Bài 10. Phép nhân phân số, Phần số học, chương 3, tập 2, Toán 6

Qui tắc

Muốn nhân hai phân số, ta nhân các tử với nhau, nhân các mẫu với nhau: 

                  \(\dfrac{a}{b}.\dfrac{c}{d}=\dfrac{a.c}{b.d}.\)

Lưu ý 

a) Vì một số nguyên m được coi là phân số \(\dfrac{m}{1}\) nên

\(m.\dfrac{a}{b}=\dfrac{m}{1}.\dfrac{a}{b}=\dfrac{m.a}{1.b}=\dfrac{m.a}{b}.\)

Điều này có nghĩa là: Muốn nhân một số nguyên với một phân số, ta nhân số nguyên đó với tử của phân số và giữ nguyên mẫu.

Bài Tập / Bài Soạn: 

Câu hỏi Bài 10 trang 35 Toán 6 Tập 2

Đề bài

\(\eqalign{& a)\,\,{3 \over 4}.{5 \over 7} = ... = ...;  \cr & b)\,\,{3 \over {10}}.{{25} \over {42}} = {{3.25} \over {10.42}} = {{1.5} \over {2.14}} = ... \cr} \)

Lời giải chi tiết

\(\eqalign{& a)\,\,{3 \over 4}.{5 \over 7} = {{3.5} \over {4.7}} = {{15} \over {28}}  \cr & b)\,\,{3 \over {10}}.{{25} \over {42}} = {{3.25} \over {10.42}} = {{1.5} \over {2.14}} = {5 \over {28}} \cr} \)

Câu hỏi Bài 10 trang 36 Toán 6 Tập 2

Câu hỏi 2

\( \displaystyle a)\,\,{{ - 5} \over {11}}.{4 \over {13}} = ... = ...; \)\( \displaystyle b)\,\,{{ - 6} \over {35}}.{{ - 49} \over {54}} = {{\left( { - 6} \right).\left( { - 49} \right)} \over {35.54}} \)\( \displaystyle = {{\left( { - 1} \right).\left( { - 7} \right)} \over {5.9}} = ...  \) 

Phương pháp giải:

Muốn nhân hai phân số, ta nhân các tử với nhau và nhân các mẫu với nhau

Lời giải chi tiết:

Bài 69 trang 36 SGK Toán 6 Tập 2

Đề bài

Nhân các phân số (rút gọn nếu có thể):

a) \(\dfrac{-1}{4}.\dfrac{1}{3}\) ;                        

b) \(\dfrac{-2}{5}.\dfrac{5}{-9}\) ;                             

c) \(\dfrac{-3}{4}.\dfrac{16}{17}\) ;

d) \(\dfrac{-8}{3}.\dfrac{15}{24}\) ;                      

e) \((-5).\dfrac{8}{15}\) ;                            

g) \(\dfrac{-9}{11}.\dfrac{5}{18}\) . 

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Muốn nhân hai phân số, ta nhân các tử với nhau và nhân các mẫu với nhau

Bài 70 trang 37 SGK Toán 6 tập 2

Đề bài

 Phân số \(\frac{6}{35}\) có thể được viết dưới dạng tích của hai phân số có tử và mẫu số là số nguyên dương có một chữ số. 

Chẳng hạn:   \(\dfrac{6}{35}=\dfrac{2}{5}.\dfrac{3}{7}\). Hãy tìm cách viết khác.

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Muốn nhân hai phân số ta nhân hai tử số với nhau và nhân hai mẫu số với nhau.

Lời giải chi tiết

Ta có : \(6 = 1 . 6 = 2 . 3; 35 = 5 . 7\)

Do đó ta có thêm các cách phân tích khác sau đây: 

Bài 71 trang 37 SGK Toán 6 tập 2

Đề bài

Tìm x, biết:

a) \(x-\dfrac{1}{4}=\dfrac{5}{8}.\dfrac{2}{3}\) ;              b) \(\dfrac{x}{126}=\dfrac{-5}{9}.\dfrac{4}{7}\) ;

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Muốn nhân hai phân số, ta nhân các tử với nhau và nhân các mẫu với nhau:

\(\dfrac{a}{b}.\dfrac{c}{d} = \dfrac{{a.c}}{{b.d}}\) 

Lời giải chi tiết

a)

Bài 72 trang 37 SGK Toán 6 tập 2

Đề bài

Đố: Có những cặp phân số mà khi ta nhân chúng với nhau hoặc cộng chúng với nhau đều được cùng một kết quả.

Chẳng hạn : Cặp phân số \(\dfrac{7}{3}\) và \(\dfrac{7}{4}\) có :

                  \(\dfrac{7}{3}.\dfrac{7}{4}=\dfrac{7.7}{3.4}=\dfrac{49}{12}\)

                  \(\dfrac{7}{3}+\dfrac{7}{4}=\dfrac{7.4+7.3}{3.4}=\dfrac{49}{12}\).

Đố em tìm được một cặp phân số khác cũng có tính chất ấy. 

Phương pháp giải - Xem chi tiết


Giải các môn học khác

Bình luận