-
Lớp 12
-
Lớp 11
-
Lớp 10
- SGK Toán 10 - Đại Số và Hình Học Toán 10
- SGK Toán 10 nâng cao
- SGK Tiếng Anh 10
- SGK Tiếng Anh 10 Mới
- Văn mẫu 10
- Soạn văn 10 chi tiết
- Soạn văn 10 ngắn gọn
- Soạn văn 10 siêu ngắn
- Tác giả - Tác phẩm văn 10
- SGK Vật lý 10
- SGK Vật lý 10 nâng cao
- SGK Hóa học 10
- SGK Hóa học 10 nâng cao
- SGK Sinh học 10
- SGK Sinh học 10 nâng cao
-
Lớp 9
-
Lớp 8
-
Lớp 7
-
Lớp 6
- Lớp 5
- Lớp 4
- Lớp 3
- Lớp 2
- Lớp 1
- Thông tin tuyển sinh
Bài 2 trang 212 SGK Hóa học 11
Đề bài / Mô tả:
Xem lời giải và đáp án chi tiết cho bài 2 trang 212 SGK Hóa học 11
Đề bài
Trình bày phương pháp hóa học để phân biệt các dung dịch: anđehit axetic, axit axetic, glixerol, ancol etylic.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Dựa vào các phản ứng đặc trưng khác nhau của các nhóm chức để chọn chất phân biệt chúng
Lời giải chi tiết
- Cho quỳ tím lần lượt vào các dung dịch trên:
+ Qùy tím chuyển dần sang màu đỏ là: CH3COOH
+ Còn lại các dung dịch không làm quỳ tím chuyển màu là: CH3CHO; C3H5(OH)3; C2H5OH
- Cho Cu(OH)2 trong môi trường NaOH vào các chất còn lại, tạo thành dung dịch màu xanh thẫm là C3H5(OH)3. Đun nóng tạo ra kết tủa đỏ gạch là CH3CHO, còn lại không có hiện tượng gì là C2H5OH
2C3H5(OH)3 + Cu(OH)2 → [C3H5(OH)2O]2Cu + H2O
CH3CHO + 2Cu(OH)2 + NaOH \(\xrightarrow{{{t^0}}}\) CH3COONa + Cu2O↓ + 3H2O