Câu 1 trang 61 (luyện tập) sách giáo khoa Tiếng Việt (tập một)


Đề bài / Mô tả: 

Xem lời giải và đáp án chi tiết cho câu 1 trang 61 (luyện tập) sách giáo khoa Tiếng Việt (tập một)

Đề bài:

Các câu sau đã sử dụng những từ đồng âm nào để chơi chữ?

a) Ruồi đậu mâm xôi đậu.

    Kiến bò đĩa thịt bò.

b) Một nghề cho chín còn hơn chín nghề.

c) Bác bác trứng, tôi tôi vôi.

d) Con ngựa đá con ngựa đá, con ngựa đá không đá con ngựa.

Phương pháp giải:

Em chỉ ra các từ ngữ giống nhau về cách phát âm nhưng nghĩa khác nhau ở những câu trên.

Lời giải chi tiết:

a)

Đậu trong ruồi đậu là dừng ở chỗ nhất định, còn đậu trong xôi đậu là tên một loại hạt để ăn.

 trong kiến bò là một hoạt động, còn  trong thịt bò là con bò.

b) Tiếng chín thứ nhất là thành thạo, tinh thông; còn tiếng chín thứ hai là số 9.

c)

- Tiếng bác thứ nhất là một từ xưng hô, tiếng bác thứ hai là làm chín thức ăn bằng cách đun lửa liu riu và quấy cho đến khi sền sệt.

- Tiếng tôi thứ nhất là một từ xưng hô (tôi-bác), tiếng tôi thứ hai là đổ nước vào để làm cho tan.

d) 

- Đá (danh từ): là chất rắn tạo nên vỏ trái đất (viên đá, tảng đá, núi đá,...)

- Đá ( động từ): dùng chân hất mạnh vào một vật làm cho nó bắn ra xa hoặc bị tổn thương (ví dụ: đấm đá, đá bóng).

Ở đây ý chỉ: con ngựa dùng chân đá vào con ngựa làm bằng đá.


Bình luận