Câu 2 (trang 91 SGK Ngữ văn 10 tập 1)


Đề bài / Mô tả: 

Soạn bài cho câu 2 (trang 91 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

So với tiếng cười trong bài 1, tiếng cười ở các bài 2, 3, 4 là tiếng cười đả kích, châm biếm một bộ phận trong xã hội.

- Bài 2: Chế giễu người đàn ông yếu đuối, không đáng sức trai. Bài ca dao sử dụng biện pháp khoa trương, phóng đại cùng với thủ pháp đối lập đã tạo nên một tiếng cười hài hước, châm biếm. Tính hài hước là ở chỗ, bài ca dao xây dựng hình ảnh đối lập giữa một bên là chàng trai có sức khỏe, mạnh mẽ nhưng lại phải cố gắng hết sức (khom lưng chống gối) chỉ để "gánh hai hạt vừng".

- Bài 3: Chế giễu loại đàn ông lười nhác, không có chí lớn. Bài ca dao sử dụng biện pháp so sánh, nêu lên sự đối lập giữa "chồng người" với "chồng em", làm cho người đàn ông được so sánh hiện lên buồn cười. Hình ảnh người đàn ông "ngồi bếp sờ đuôi con mèo" là tiêu biểu cho loại đàn ông lười nhác, nhát gan, không có chí lớn, chỉ biết ngồi ở xó nhà, ăn bám vợ.

- Bài 4: Chế giễu loại phụ nữ vô duyên. Tiếng cười của bài ca dao lại một lần nữa chủ yếu được xây dựng dựa trên nghệ thuật phóng đại và những liên tưởng phong phú của tác giả dân gian. Đằng sau tiếng cười hài hước, giải trí, mua vui, tác giả dân gian vẫn muốn thể hiện một lời châm biếm nhẹ nhàng.


Bình luận