Câu 3 trang 116 SGK Ngữ văn 11 tập 2


Đề bài / Mô tả: 

Bài soạn siêu ngắn cho câu 3 trang 116 SGK Ngữ văn 11 tập 2

Qua các bài “Lưu biệt khi xuất dương”, “Hầu trời” và “Vội vàng”, làm rõ quá trình hiện đại hóa thơ ca từ đầu TK XX đến CMT8/1945:

Quá trình hiện đại hóa

GĐ1: 1900 - 1920

GĐ2: 1920 - 1930

GĐ3: 1930 - 1945

Đặc điểm của giai đoạn

Thành tựu nổi bật là thơ văn của các chí sĩ cách mạng, đổi mới về nội dung tư tưởng nhưng hình thức biểu hiện vẫn thuộc phạm trù văn học trung đại.

Văn học đã có tính hiện đại nhưng nhiều yếu tố của văn học trung đại còn phổ biến.

Văn học hoàn tất quá trình hiện đại hóa, sự cách tân thể hiện ở mọi phương diện và thể loại. Thơ mới được coi là cách mạng trong thi ca.

So sánh ba bài thơ

“Lưu biệt khi xuất dương” (Phan Bội Châu)

“Hầu trời” (Tản Đà)

“Vội vàng” (Xuân Diệu)

Ngôn ngữ

Viết bằng chữ Hán.

Viết bằng chữ quốc ngữ.

Viết bằng chữ quốc ngữ.

 

 

 

Nội dung

Tư tưởng mới mẻ: lẽ sống mới, quan niệm mới về chí làm trai, không tuân thủ lối học sáo mòn của Nho giáo.

Bộc lộ cái tôi cá nhân phóng túng, ngông, tự ý thức và khẳng định tài năng, giá trị của mình.

Quan niệm mới về nghề văn.

Cái tôi cá nhân tự do, phóng khoáng với tình yêu đời say mê, cuồng nhiệt.

Quan niệm mới mẻ về thời gian tuyến tính.

Tuyên ngôn sống “vội vàng” hiện đại, nhân bản.

Nghệ thuật

+ Hình ảnh quen thuộc (càn khôn, non sông, sóng, biển)

+ Thi pháp ước lệ, tượng trưng.

+ Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật quy phạm, truyền thống.

+ Hình ảnh chưa mới mẻ.

+ Không còn nặng tính ước lệ, cách điệu.

+ Thể thơ thất ngôn trường thiên khá tự do.

+ Tứ thơ mới lạ, cảm xúc phóng túng, tự do, không gò ép.

+ Ngôn từ táo bạo, mới mẻ, phóng túng, diễn đạt có ảnh hưởng của thơ ca phương Tây.

+ Hình ảnh thơ sáng tạo, hấp dẫn, thoát hoàn toàn khỏi tính chất ước lệ, tượng trưng, khuôn mẫu của thơ xưa.

+ Cách nhìn đời, cách cảm nhận tươi mới, “xanh non” gợi cảm.

+ Cách tân trong bút phát nghệ thuật.


Bình luận