-
Lớp 12
-
Lớp 11
-
Lớp 10
- SGK Toán 10 - Đại Số và Hình Học Toán 10
- SGK Toán 10 nâng cao
- SGK Tiếng Anh 10
- SGK Tiếng Anh 10 Mới
- Văn mẫu 10
- Soạn văn 10 chi tiết
- Soạn văn 10 ngắn gọn
- Soạn văn 10 siêu ngắn
- Tác giả - Tác phẩm văn 10
- SGK Vật lý 10
- SGK Vật lý 10 nâng cao
- SGK Hóa học 10
- SGK Hóa học 10 nâng cao
- SGK Sinh học 10
- SGK Sinh học 10 nâng cao
-
Lớp 9
-
Lớp 8
-
Lớp 7
-
Lớp 6
- Lớp 5
- Lớp 4
- Lớp 3
- Lớp 2
- Lớp 1
- Thông tin tuyển sinh
Câu 3 trang 66 SGK Ngữ văn 7 tập 2
Đề bài / Mô tả:
Bài soạn ngắn gọn cho câu 3 trang 66 SGK Ngữ văn 7 tập 2
a.
Stt |
Thể loại |
Yếu tố chủ yếu |
1 |
Truyện |
- Cốt truyện - Nhân vật - Người kể chuyện |
2 |
Kí |
- Nhân vật - Người kể chuyện |
3 |
Thơ tự sự |
- Cốt truyện - Nhân vật - Người kể chuyện. |
4 |
Thơ trữ tình |
- Nhân vật - Vần, nhịp |
5 |
Tùy bút |
- Nhân vật - Người kể chuyện. - Vần, nhịp. |
6 |
Nghị luận |
- Luận điểm - Luận cứ. |
b. Sự khác nhau căn bản giữa văn nghị luận và các thể loại tự sự, trữ tình:
- Thể loại tự sự có các yếu tố đặc trưng: cốt truyện, nhân vật, sự việc, ngôi kể.
- Thể loại tự sự trữ tình có các yếu tố đặc trưng: tâm trạng, cảm xúc, hình ảnh, vần, nhịp, nhân vật trữ tình.
- Thể loại tự sự nghị luận có các yếu tố đặc trưng: luận đề, luận điểm, luận cứ, luận chứng.
c. Những câu tục ngữ ở bài 18, 19 được coi là loại văn bản nghị luận đặc biệt vì mỗi câu tục ngữ là một luận đề súc tích, khái quát một chân lí được đúc kết bởi kinh nghiệm bao đời của nhân dân. Có những câu tục ngữ còn gợi mở các luận điểm.