Câu 4 (trang 22 SGK Ngữ văn 10, tập 2)


Đề bài / Mô tả: 

Bài soạn siêu ngắn cho câu 4 (trang 22 SGK Ngữ văn 10, tập 2)

a. Giai đoạn đầu cuộc khởi nghĩa Lam Sơn:

- Gặp nhiều khó khăn:

+ Tương quan lực lượng bất lợi, quân ta còn mỏng, giặc Minh hùng mạnh, xảo trá.

+ Quân ta thiếu thốn trăm bề: thiếu quân, thiếu nhân tài, thiếu lương thảo

- Chủ tướng Lê Lợi tiêu biểu cho tinh thần của cuộc khởi nghĩa:

+ Tấm lòng vì dân vì nước, căm thù giặc sục sôi.

+ Nung nấu binh thư, nghiền ngẫm sách lược tìm cách đánh đuổi giặc thù.

+ Ý chí phi thường, nhẫn nại vượt mọi khó khăn gian khổ để thực hiện chí lớn.

+ Lí tưởng, hoài bão dấy nghĩa lớn lao, nêu cao tinh thần đoàn kết chủ tướng, nhân dân.

- Sức mạnh giúp quân ta chiến thắng: hoài bão đánh đuổi giặc xâm lược, tư tưởng nhân nghĩa (lấy đại nghĩa thắng hung tàn, lấy chí nhân thay cường bạo), tinh thần đoàn kết, chiến lược quân sự linh hoạt (chiến tranh du kích), tinh thần nhẫn nại khắc phục gian nan, nhân tài phò tá.

b. Giai đoạn phản công thắng lợi của khởi nghĩa Lam Sơn:

- Liệt kê hàng loạt trận đánh: khí thế hào hùng, khung cảnh chiến trường ác liệt, chiến lược quân sự mềm dẻo, linh hoạt, sắc bén của ta.

- Biện pháp nghệ thuật miêu tả chiến thắng của ta và thất bại của địch:

+ Giọng văn hào hùng, khí thế;

+ Biện pháp tương phản đối lập: sự hèn nhát, thảm hại của kẻ thù >< sức mạnh như vũ bão, chiến thắng vẻ vang của quân ta.

+ Biện pháp liệt kê, cách miêu tả giàu hình ảnh, từ ngữ cô đọng, phép đối, lối dùng câu văn biền ngẫu giàu nhạc điệu…

- Tính chất hùng tráng của đoạn văn:

+ Ngôn ngữ: dùng nhiều động từ mạnh tạo những rung chuyển dữ dội, dồndùng nhiều tính từ có mức độ cực điểm.

+ Hình ảnh: phóng đại, tượng trưng, sử dụng nhiều tên đất, tên người…

+ Nhịp điệu: dài ngắn linh hoạt, dồn dập, sảng khoái, tự hào.


Bình luận