Câu 5 (trang 138 SGK Ngữ văn 10 tập 2)


Đề bài / Mô tả: 

Bài soạn siêu ngắn cho câu 5 (trang 138 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

Ôn tập về lịch sử tiếng Việt:

a. Trình bày khái quát về tiếng Việt:

- Nguồn gốc bản địa, gắn bó với quá trình hình thành và phát triển của dân tộc ta.

- Quan hệ họ hàng: tiếng Việt thuộc họ ngôn ngữ Nam Á, dòng Môn – Khmer, nhóm Việt Mường.

- Lịch sử phát triển gồm 5 giai đoạn chính:

+ Tiếng Việt thời kì dựng nước: phát triển gắn bó với tiến trình phát triển của dân tộc Việt.

+ Tiếng Việt thời kì Bắc thuộc và chống Bắc thuộc: bị chèn ép và đồng hóa nặng nề. Để bảo tồn và phát triển, tiếng Việt vay mượn nhiều từ ngữ Hán theo hướng Việt Hóa (âm đọc, ý nghĩa, phạm vi sử dụng).

+ Tiếng Việt trong thời kì độc lập tự chủ: ngày càng phát triển, uyển chuyển, tinh tế; sáng tạo ra chữ Nôm; phát triển với hoạt động thơ ca nghệ thuật.

+ Tiếng Việt thời kì Pháp thuộc: bị tiếng Pháp chèn ép tuy nhiên với sự thông dụng của chữ quốc ngữ, sự ảnh hưởng tích cực của ngôn ngữ - văn hóa phương Tây, tiếng Việt vẫn liên tục, nhanh chóng hình thành và phát triển.

+ Tiếng Việt từ sau CMT8 đến nay: chức năng xã hội được mở rộng, thay thế hoàn toàn tiếng Pháp và là ngôn ngữ quốc gia của nước Việt Nam độc lập, tự chủ.

b. Kể tên một số tác phẩm văn học Việt Nam:

- Viết bằng chữ Hán: Thuật hoài (Phạm Ngũ Lão), Quốc tộ (Đỗ Pháp Thuận), Cáo tật thị chúng (Mãn Giác thiền sư), Truyền kì mạn lục (Nguyễn Dữ)…

- Viết bằng chữ Nôm: Truyện Kiều (Nguyễn Du), chùm thơ thu (Thu điếu, Thu vịnh, Thu ẩm) của Nguyễn Khuyến, Bánh trôi nước (Hồ Xuân Hương), Lục Vân Tiên (Nguyễn Đình Chiểu)…

- Viết bằng chữ quốc ngữ: Đồng chí (Chính Hữu), Viếng lăng Bác (Viễn Phương), Con cò (Chế Lan Viên), Làng (Kim Lân), Chí Phèo (Nam Cao),…


Bình luận