-
Lớp 12
-
Lớp 11
-
Lớp 10
- SGK Toán 10 - Đại Số và Hình Học Toán 10
- SGK Toán 10 nâng cao
- SGK Tiếng Anh 10
- SGK Tiếng Anh 10 Mới
- Văn mẫu 10
- Soạn văn 10 chi tiết
- Soạn văn 10 ngắn gọn
- Soạn văn 10 siêu ngắn
- Tác giả - Tác phẩm văn 10
- SGK Vật lý 10
- SGK Vật lý 10 nâng cao
- SGK Hóa học 10
- SGK Hóa học 10 nâng cao
- SGK Sinh học 10
- SGK Sinh học 10 nâng cao
-
Lớp 9
-
Lớp 8
-
Lớp 7
-
Lớp 6
- Lớp 5
- Lớp 4
- Lớp 3
- Lớp 2
- Lớp 1
- Thông tin tuyển sinh
Câu hỏi Bài 7 trang 25 Toán 6 Tập 2
Đề bài / Mô tả:
Xem lời giải và đáp án chi tiết cho câu hỏi Bài 7 trang 25 Toán 6 Tập 2
Câu hỏi 1
Cộng các phân số sau:
\(\displaystyle a)\,\,{3 \over 8} + {5 \over 8}\,\,\,\,b)\,\,{1 \over 7} + {{ - 4} \over 7}\,\,\,\,c)\,\,{6 \over {18}} + {{ - 14} \over {21}}\)
Phương pháp giải:
Muốn cộng hai phân số cùng mẫu số, ta cộng các tử và giữ nguyên mẫu.
Lời giải chi tiết:
\(\eqalign{& a)\,\,{3 \over 8} + {5 \over 8} = {{3 + 5} \over 8} = {8 \over 8} = 1 \cr}\)
\(\eqalign{& b)\,\,{1 \over 7} + {{ - 4} \over 7} = {{1 + ( - 4)} \over 7}\, = {{ - 3} \over 7}\cr}\)
\(\displaystyle c)\,\,{6 \over {18}} + {{ - 14} \over {21}} = {{6:6} \over {18:6}} + {{ - 14:7} \over {21:7}}\)\(\displaystyle = {1 \over 3} + {{ - 2} \over 3} = {{1 + ( - 2)} \over 3} = {{ - 1} \over 3} \)
Câu hỏi 2
Tại sao ta có thể nói: Cộng hai số nguyên là trường hợp riêng của cộng hai phân số ? Cho ví dụ.
Phương pháp giải:
Nhớ lại rằng: Mỗi số nguyên đều có thể viết được dưới dạng phân số
Lời giải chi tiết:
Ta có thể nói: Cộng hai số nguyên là trường hợp riêng của cộng hai phân số vì mỗi số nguyên đều có thể viết được dưới dạng 1 phân số.
Ví dụ: \(4 + 3 = \dfrac{4}{1} + \dfrac{3}{1} = \dfrac{{4 + 3}}{1} = \dfrac{7}{1} = 7\)