Câu hỏi trang 171 SGK Ngữ văn 9 tập 2 - Phần III (Các kiểu văn bản trọng tâm)


Đề bài / Mô tả: 

Xemloigiai.net hướng dẫn trả lời chi tiết cho câu hỏi trang 171 SGK Ngữ văn 9 tập 2 - Phần III (Các kiểu văn bản trọng tâm)

1. Văn bản thuyết minh

a) Văn bản thuyết minh có đích biểu đạt là gì?

b) Muốn làm được văn bản thuyết minh, trước hết cần chuẩn bị những gì?

c) Hãy cho biết phương pháp dùng trong văn bản thuyết minh.

d) Ngôn ngữ của văn bản thuyết minh có đặc điểm gì? 

Trả lời: 

a)  Văn bản thuyết minh có mục đích biểu đạt là trình bày đúng khách quan các đặc điểm tiêu biểu của đối tượng.

b)  Muốn làm được văn bản thuyết minh trước hết phải cần chuẩn bị quan sát tìm hiểu kĩ lưỡng, chính xác đối tượng, tìm cách trình bày theo thứ tự thích hợp sao cho người đọc dễ hiểu.

c)  Các phương pháp thường dùng trong văn bản thuyết minh là: nêu định nghĩa, giải thích, liệt kê, nêu ví dụ, dùng số liệu, so sánh, phân tích, phân loại...

d)  Ngôn ngữ của văn bản thuyết minh phải chính xác, cô đọng, chặt chẽ và sinh động.

2. Văn bản tự sự

a) Văn bản tự sự có đích biểu đạt là gì?

b) Nêu các yếu tố tạo thành văn bản tự sự.

c) Vì sao một văn bản tự sự thường kết hợp với các yếu tố miêu tả, nghị luận, biểu cảm? Hãy cho biết tác dụng của các yếu tố đó đối với văn bản tự sự.

d) Ngôn ngữ trong văn bản tự sự có đặc điểm gì?

Trả lời: 

a)  Văn bản tự sự có mục đích biểu đạt là kể một câu chuyện theo một trình tự nào đó.

b)  Các yếu tố tạo thành văn bản tự sự là sự việc, nhân vật, tình huống, hành động, lời kể, kết cục.

c)  Văn bản tự sự thường sử dụng kết hợp các yếu tố miêu tả, nghị luận và biểu cảm nhằm mục đích làm cho câu chuyện sinh động và hấp dẫn hơn.

Khi kể chuyện, người kể nhằm trả lời làm rõ câu hỏi câu chuyện ấy, nhân vật ấy, hành động ấy ra sao... thì cần phải biết miêu tả.

Khi kể chuyện, muôn câu chuyện thêm phần sâu sắc, giàu tính triết lí gợi cho người nghe, người đọc suy tư, người kể phải dùng thêm yếu tố nghị luận.

Khi kể chuyện, người kể cần thể hiện thái độ và tình cảm của mình đối với sự việc, nhân vật nên phải biết dùng thêm các yếu tố biểu cảm.

d)  Ngôn ngữ trong văn bản tự sự thường sử dụng nhiều từ chỉ hành động, từ giới thiệu, từ chỉ thời gian, không gian và tính từ để người đọc hình dung được đối tượng nhân vật, sự việc một cách sinh động.

3. Văn bản nghị luận 

a) Văn bản nghị luận có đích biểu đạt là gì?

b) Văn bản nghị luận do các yếu tố nào tạo thành?

c) Nêu yêu cầu đối với luận điểm, luận cứ và lập luận.

d) Nêu dàn bài chung của bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống hoặc một vấn đề tư tưởng, đạo lí.

e) Nêu dàn bài chung của bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) hoặc về một bài thơ, đoạn thơ.

Trả lời:

a)  Mục đích biểu đạt của văn nghị luận là nhằm xác lập cho người đọc, người nghe  một tư tưông, quan điểm nào đó nhằm thuyết phục họ tin theo cái đúng, cái tốt, từ bỏ cái sai, cái xấu.

b)  Văn bản nghị luận do các yếu tố: luận điểm, luận cứ và lập luận tạo thành.

c)  Các luận điểm, luận cứ phải rõ ràng, có lí lẽ, dẩn chứng thuyết phục, lập luận cần chặt chẽ.

d)  Dàn bài chung của bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống hoặc một vân đề tư tưởng đạo lí.

+ Mở bài: giới thiệu tư tưởng, đạo lí cần bàn luận

+ Thân bài: giải thích chứng minh tư tưởng, đạo lí đang được bàn đến.

Đánh giá, nhận xét tư tưởng, đạo lí đó trong bối cảnh cuộc sống riêng, chung.

+ Kết bài: tổng kết, nêu nhận thức mới, đưa ra lời khuyên.

e)  Dàn bài chung của bài nghị luận tác phẩm văn học

+ Mở bài: giới thiệu nhân vật được phân tích và nêu ý kiến đánh giá.

+ Thân bài: phân tích chứng minh các luận điểm về nhân vật bằng những luận cứ cụ thể, chính xác và sinh động trong tác phẩm.

+ Kết bài: khái quát, khẳng định các luận điểm, rút ra bài học, ý nghĩa từ nhân vật được nghị luận.


Bình luận