-
Lớp 12
-
Lớp 11
-
Lớp 10
- SGK Toán 10 - Đại Số và Hình Học Toán 10
- SGK Toán 10 nâng cao
- SGK Tiếng Anh 10
- SGK Tiếng Anh 10 Mới
- Văn mẫu 10
- Soạn văn 10 chi tiết
- Soạn văn 10 ngắn gọn
- Soạn văn 10 siêu ngắn
- Tác giả - Tác phẩm văn 10
- SGK Vật lý 10
- SGK Vật lý 10 nâng cao
- SGK Hóa học 10
- SGK Hóa học 10 nâng cao
- SGK Sinh học 10
- SGK Sinh học 10 nâng cao
-
Lớp 9
-
Lớp 8
-
Lớp 7
-
Lớp 6
- Lớp 5
- Lớp 4
- Lớp 3
- Lớp 2
- Lớp 1
- Thông tin tuyển sinh
Câu hỏi 9
Đáp án đúng:
Đáp án C
Câu hỏi:
Một hộp chứa 12 tấm thẻ được đánh bằng các số tự nhiên liên tiếp từ 1 đến 12. Chọn ngẫu nhiên ra ba tấm thẻ. Xác suất để tích số ghi trên ba tấm thẻ là một số chẵn bằng:
Phương pháp giải :
- Tính số phần tử của không gian mẫu.
- Gọi Gọi A là biến cố: “tích số ghi trên ba tấm thẻ là một số chẵn” \( \Rightarrow \) Biến cố đối: \(\bar A\): “tích số ghi trên ba tấm thẻ là một số lẻ”. Khi đó cả 3 tấm thẻ được chọn mang số lẻ, tính \(n\left( {\bar A} \right)\).
- Tính xác suất của biến cố: \(P\left( A \right) = 1 - P\left( {\bar A} \right) = 1 - \dfrac{{n\left( {\bar A} \right)}}{{n\left( \Omega \right)}}\).
Lời giải chi tiết :
Không gian mẫu: \(n\left( \Omega \right) = C_{12}^3 = 220\).
Gọi A là biến cố: “tích số ghi trên ba tấm thẻ là một số chẵn” \( \Rightarrow \) Biến cố đối: \(\bar A\): “tích số ghi trên ba tấm thẻ là một số lẻ”.
\( \Rightarrow \) Cả 3 tấm thẻ được chọn mang số lẻ \( \Rightarrow n\left( {\bar A} \right) = C_6^3 = 20\).
\( \Rightarrow P\left( {\bar A} \right) = \dfrac{{n\left( {\bar A} \right)}}{{n\left( \Omega \right)}} = \dfrac{{20}}{{220}} = \dfrac{1}{{11}}\).
Vậy \(P\left( A \right) = 1 - P\left( {\bar A} \right) = 1 - \dfrac{1}{{11}} = \dfrac{{10}}{{11}}\).
Chọn C.
Đáp án A:
\(\dfrac{{11}}{{12}}\)
Đáp án B:
\(\dfrac{1}{3}\)
Đáp án C:
\(\dfrac{{10}}{{11}}\)
Đáp án D:
\(\dfrac{1}{2}\)