Câu hỏi 27

Đáp án đúng: 
Đáp án C
Câu hỏi: 

Alen B dài 221 nm và có 1669 liên kết hiđrô, alen B bị đột biến thành alen b. Từ một tế bào chứa cặp gen Bb qua hai lần nguyên phân bình thường, môi trường nội bào đã cung cấp cho quá trình nhân đôi của cặp gen này 1689 nuclêôtit loại timin và 2211 nuclêôtit loại xitôzin. Dạng đột biến đã xảy ra với alen B là

Phương pháp giải : 

Áp dụng các công thức:

CT liên hệ giữa chiều dài và tổng số nucleotit \(L = \frac{N}{2} \times 3,4\) (Å); 1nm = 10 Å

CT tính số liên kết hidro : H=2A +3G

Sô nucleotit môi trường cung cấp cho quá trình nhân đôi n lần: Nmt = N×(2n – 1)

Lời giải chi tiết : 

NB = 2L/3,4 =1300

HB = 2AB + 3GB = 1669

Ta có hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}2{A_B} + 2{G_B} = 1300\\2{A_B} + 3{G_B} = 1669\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{A_B} = {T_B} = 281\\{G_B} = {X_B} = 369\end{array} \right.\)

gen Bb nguyên phân bình thường hai lần liên tiếp, môi trường nội bào đã cung cấp 1689 nuclêôtit loại timin và 2211 nuclêôtit loại xitôzin

Tmt = (TB + Tb)(22 – 1) = 1689 → Tb = 282

Xmt = (XB + Xb)(22 – 1) = 2211 → Xb = 368

Dạng đột biến này là thay thế một cặp G-X bằng một cặp A-T.

Đáp án A: 

mất một cặp A-T.      

Đáp án B: 

thay thế một cặp A-T bằng một cặp G-X.

Đáp án C: 

thay thế một cặp G-X bằng một cặp A-T

Đáp án D: 

mất một cặp G-X.


Bình luận