-
Lớp 12
-
Lớp 11
-
Lớp 10
- SGK Toán 10 - Đại Số và Hình Học Toán 10
- SGK Toán 10 nâng cao
- SGK Tiếng Anh 10
- SGK Tiếng Anh 10 Mới
- Văn mẫu 10
- Soạn văn 10 chi tiết
- Soạn văn 10 ngắn gọn
- Soạn văn 10 siêu ngắn
- Tác giả - Tác phẩm văn 10
- SGK Vật lý 10
- SGK Vật lý 10 nâng cao
- SGK Hóa học 10
- SGK Hóa học 10 nâng cao
- SGK Sinh học 10
- SGK Sinh học 10 nâng cao
-
Lớp 9
-
Lớp 8
-
Lớp 7
-
Lớp 6
- Lớp 5
- Lớp 4
- Lớp 3
- Lớp 2
- Lớp 1
- Thông tin tuyển sinh
Câu hỏi 11
Đáp án đúng:
Đáp án C
Câu hỏi:
Ở một loài thực vật, tính trạng khối lượng quả do nhiều cặp gen nằm trên các cặp NST thường khác nhau di truyền theo kiểu tương tác cộng gộp. Cho cây có quả nặng nhất (120g) lai với cây có quả nhẹ nhất (60g) được F1. Cho F1 giao phấn tự do được F2. Cho biết khối lượng quả phụ thuộc vào số lượng alen trội có mặt trong kiểu gen, cứ 1 alen trội có mặt trong kiểu gen thì cây cho quả nặng thêm 10g.
Xét các kết luận dưới đây:
(1). Đời con lai F2 có 27 kiểu gen và 8 kiểu hình.
(2). Cây F1 cho quả nặng 90g.
(3). Trong kiểu gen của F1 có chứa 3 alen trội (là một trong 20 kiểu gen).
(4). Cây cho quả nặng 70g ở F2 chiếm tỉ lệ 3/32.
(5). Nếu cho F2 giao phấn ngẫu nhiên với nhau thì thành phần kiểu gen và kiểu hình ở F3 tương tự như F2
Phương pháp giải :
sử dụng công thức tính tỷ lệ kiểu gen chứa a alen trội \({{C_n^a} \over {{2^n}}}\) trong đó a là số alen trội, n là số cặp gen dị hợp.
Lời giải chi tiết :
Số alen quy định tính trạng khối lượng quả là \({{120 - 60} \over {10}} = 6\,alen\) → có 3 cặp gen → 27 kiểu gen , 7 kiểu hình → (1) sai
Cho cây có quả nặng nhất AABBCC lai với aabbcc thu được F1 có 3 alen trội nặng 60 + 3×10 = 90g → (2) đúng
Số kiểu gen có 3 alen trội là :\(C_6^3 = 20\) → (3) đúng
F1 × F1 : AaBbCc × AaBbCc
Cây nặng 70g có 1 alen trội, chiếm tỷ lệ \({{C_6^1} \over {{2^6}}} = {3 \over {32}}\) →(4) đúng
(5) đúng vì F1 giao phấn ngẫu nhiên ra F2 nên F2 cân bằng di truyền, nếu F2 giao phấn ngẫu nhiên thì F3 cũng cân bằng di truyền.
Chọn C
Đáp án A:
2
Đáp án B:
3
Đáp án C:
4
Đáp án D:
1