-
Lớp 12
-
Lớp 11
-
Lớp 10
- SGK Toán 10 - Đại Số và Hình Học Toán 10
- SGK Toán 10 nâng cao
- SGK Tiếng Anh 10
- SGK Tiếng Anh 10 Mới
- Văn mẫu 10
- Soạn văn 10 chi tiết
- Soạn văn 10 ngắn gọn
- Soạn văn 10 siêu ngắn
- Tác giả - Tác phẩm văn 10
- SGK Vật lý 10
- SGK Vật lý 10 nâng cao
- SGK Hóa học 10
- SGK Hóa học 10 nâng cao
- SGK Sinh học 10
- SGK Sinh học 10 nâng cao
-
Lớp 9
-
Lớp 8
-
Lớp 7
-
Lớp 6
- Lớp 5
- Lớp 4
- Lớp 3
- Lớp 2
- Lớp 1
- Thông tin tuyển sinh
Câu hỏi 11
Đáp án đúng:
Đáp án C
Câu hỏi:
Cho biết thể tứ bội giảm phân chỉ cho giao tử lưỡng bội, thể lưỡng bội giảm phân chỉ cho giao tử đơn bội. Ở một loài thực vật, tính trạng màu hạt do một gen có 3 alen là A1, A2, A3 quy định, trong đó A1 quy định hạt vàng trội hoàn toàn so với A2 quy định hạt xanh và trội hoàn toàn so với A3 quy định hạt trắng. Cho cây lưỡng bội hạt vàng thuần chủng lai với cây lưỡng bội hạt trắng thuần chủng được F1. Cho cây F1 lai với cây lưỡng bội hạt xanh thuần chủng được F2. Gây tứ bội hoá F2 bằng hoá chất cônsixin thì được các cây tứ bội gồm các cây hạt xanh và cây hạt vàng. Cho các cây tứ bội hạt vàng lại trở lại với cây F1 thu được F3. Theo lí thuyết, ở F3 loại cây hạt xanh có tỉ lệ
Phương pháp giải :
Sử dụng sơ đồ hình chữ nhật: Cạnh và đường chéo của hình chữ nhật là giao tử lưỡng bội cần tìm.
Lời giải chi tiết :
P: A1A1 × A3A3 → F1: A1A3 ×A2A2 (xanh thuần chủng) → F2: A1A2: A2A3 → Tứ bội hóa: A1A1A2A2: A2A2A3A3.
Cho cây tứ bội hạt vàng lai với cây F1:
Cây hạt xanh ở đời con chiếm tỉ lệ: \(\frac{1}{6}{A_2}{A_2} \times \frac{1}{2}{A_3} = \frac{1}{{12}}\)
Chọn C
Đáp án A:
7/18
Đáp án B:
7/12
Đáp án C:
1/12
Đáp án D:
5/12