Đề thi thử THPT quốc gia lần 10 có đáp án - Môn Ngữ Văn - Năm 2017

Xem lời giải chi tiết cho đề thi thử THPT quốc gia lần 10 môn Ngữ Văn năm 2017

KÌ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2017

MÔN: NGỮ VĂN 

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm) 

Đọc văn bản sau đây và thực hiện các yêu cầu:

“ Đại đa số thanh niên thời trước không ai suy nghĩ, trăn trở gì lắm về cuộc đời, vì ai đã có phận nấy.

Phận là cái phần mà cuộc sống, xã hội dành cho mỗi người: phận làm trai, phận giàu, phận nghèo, phận đàn bà, phận làm tôi, … Con nhà lao động nghèo, nhiều lắm học đến chín, mười tuổi, đã phải lo làm ăn mong kế nghiệp cha, anh. Con nhà giàu theo học lên cao thì làm quan, kém hơn thì làm thầy. Sinh ra ở phận nào, theo phận ấy, chỉ số ít là thoát khỏi.

Trái lại, thanh niên ngày nay tuy cái phận mỗi người vẫn còn, song trước mặt mọi người đều có khả năng mở ra nhiều con đường. Ngày nay sự lựa chọn và cố gắng của bản thân,sự giúp đỡ của bạn bè đóng vai trò quyết định. Có lựa chọn tất phải có suy nghĩ, trăn trở.

Hết lớp tám, lớp chín, học gì đây? Trung học hay học nghề, hay đi sản xuất? Trai gái gặp nhau bắt đầu ngập ngừng. Yêu ai đây? Yêu như thế nào? Sức khỏe tăng nhanh, kiến thức tích lũy đã khá, sống như thế nào đây? Ba câu hỏi ám ảnh: Tình yêu, nghề nghiệp, lối sống. Không thể quy cho số phận. Cơ hội cũng chia đều sàn sàn cho mọi người.

Thanh niên ngày xưa bước vào đời như người đi xem phim đã biết trước ngồi ở rạp nào, xem phim gì, ghế số bao nhiêu, cứ thế mà ngồi vào. Ngày nay, chưa biết sẽ xem phim gì, ở rạp nào, ngồi ghế số mấy, cạnh ai. Cho đến khi ổn định được chỗ ngồi trong xã hội, xác định đúng được vai trò và vị trí của mình là phải trải qua cả một thời gian dài.

Thời gian sẽ xây dựng cho mình một niềm tin và đạo lí.

Xây dựng nên thì như tàu ra biển rộng, có kim chỉ nam xác định hướng đi; không thì như chiếc bách giữa dòng, e dè gió dập, hãi hùng sóng va”.

   (Theo Nguyễn Khắc Viện;  Dẫn theo SGK Ngữ văn 11 nâng cao - tập II, NXB Giáo dục- 2007)

Câu 1.  Xác  định phong cách ngôn ngữ văn bản (0,5 điểm)

Câu 2.  Cho biết văn bản trên bàn về vấn đề gì? (0,5 điểm)

Câu 3. Trong văn bản tác giả dùng hình ảnh “ kim chỉ nam” để chỉ điều gì? Ý nghĩa của hình ảnh? (1,0 điểm)

Câu 4. Trong khoảng từ 5 đến 7 dòng, hãy nhận xét về ý kiến:  “Thanh niên ngày xưa bước vào đời như người đi xem phim đã biết trước ngồi ở rạp nào, xem phim gì, ghế số bao nhiêu, cứ thế mà ngồi vào”. (1,0 điểm)

Phần II. Làm văn (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm)

Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy  nghĩ của anh/chị về ý kiến: “Ba câu hỏi ám ảnh: Tình yêu, nghề nghiệp, lối sống. Không thể quy cho số phận.” mà tác giả Nguyễn Khắc Viện đã phát biểu trong văn bản ở phần Đọc hiểu trên.

Câu 2 (5,0 điểm)

 Cảm nhận của anh/chị về “sự kết hợp giữa xúc cảm nồng nàn và suy tư sâu lắng của người trí thức về Đất Nước” (theo SGK Ngữ văn 12) qua đoạn thơ sau:

Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi

Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa…”mẹ thường hay kể Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn

Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc. Tóc mẹ thì bới sau đầu

Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn Cái kèo cái cột thành tên

Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng Đất Nước có từ ngày đó…

( Trích Đất Nước - Nguyễn Khoa Điềm, dẫn theo Ngữ văn 12, tập một, Sđd, tr.118)

---------------- Hết ---------------

 

LỜI GIẢI CHI TIẾT

I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)

Câu 1.  Phong cách ngôn ngữ: chính luận.

Câu 2. Văn bản bàn về vấn đề “ Thanh niên và số phận” hoặc “Thanh niên và số phận trong xã hội xưa và nay”.

Câu 3.

- Trong văn bản, tác giả dùng hình ảnh “ kim chỉ nam” để chỉ niềm tin và đạo lý.

- Ý nghĩa của hình ảnh (ẩn dụ): Khẳng định vai trò của niềm tin và đạo lý có tác dụng dẫn đường, chỉ lối đúng đắn. Cách nói có hình ảnh, tạo sức hấp dẫn và ý nghĩa cho văn bản.

Câu 4.  Học sinh có thể trình bày ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý; không đồng ý hoàn toàn và giải thích được vì sao. Sau đây chỉ là gợi ý các hướng trình bày:

- Ý kiến trên hoàn toàn đúng đắn và khách quan vì: Thanh niên trong xã hội xưa phải tuân theo sự sắp đặt và hoàn toàn thụ động trong cuộc sống do sự quy định của lễ giáo phong kiến và sự hạn chế của quan niệm số phận, định mệnh.

- Ý kiến trên là chủ quan và có phần phiến diện vì:  Tuy trong xã hội xưa còn chịu ảnh hưởng nặng nề của những quan niệm giáo lý khắt khe nhưng không phải tất cả thanh niên trong xã hội xưa đều an phận, thụ động trong cuộc sống (có thể dẫn chứng một số nhà hoạt động cách mạng tiêu biểu như Nguyễn Tất Thành - Bác Hồ kính yêu của dân tộc Việt Nam. Người đã có những tư tưởng đối mới so với thế hệ thanh niên đương thời, quyết tâm ra đi tìm con đường cứu nguy cho dân tộc...) 

- Hoặc kết hợp cả hai ý kiến trên để trả lời.

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm)

* Yêu cầu về hình thức: (0,5 điểm0

- Đúng hình thức, bố cục 1 đoạn văn

- Đáp ứng yêu cầu về dung lượng khoảng 200 chữ

- Xác định được vấn đề nghị luận

- Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.

* Yêu cầu về nội dung (1,5 điểm): Trên cơ sở đọc hiểu nội dung đoạn văn ở phần Đọc hiểu, học sinh có thể trình bày, sắp xếp theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo các ý chính sau:

a. Giải thích: Ý nghĩa của ý kiến và từ đó nêu luận đề của đoạn văn:  

- Ba câu hỏi ám ảnh là ba câu hỏi trăn trở về tình yêu, nghề nghiệp, lối sống luôn lởn vởn, thường trực trong trí óc, khiến phải suy nghĩ, không yên tâm

- Không thể quy cho số phận: không thể đổ lỗi cho số phận, định mệnh.

=> Tình yêu có được hạnh phúc hay đau khổ; nghề nghiệp có được như ý, thành công hay  thất bại; lối sống có thuận lợi may mắn hay bất hạnh, rủi ro… không phải do sự định trước của số phận theo một thuyết duy tâm nào đó mà do chính bản thân con người quyết định.

b. Bàn luận

- Quan điểm trên là đúng đắn, khách quan vì:

  • Cả 3 vấn đề: tình yêu, nghề nghiệp, lối sống đối với mỗi thanh niên trong xã hội ngày nay đều do bản thân mỗi người tự lựa chọn và có quyền được lựa chọn sao cho phù hợp với  điều kiện hoàn cảnh, tâm tư nguyện vọng, năng lực, sở trường… của mình
  • Chính  các yếu tố: năng lực, phẩm chất, tính cách, tâm hồn, ý chí, nghị lực…của mỗi người sẽ quyết định không nhỏ tới cuộc sống của chính họ (cho vd minh họa)

- Tuy nhiên cũng không loại bỏ yếu tố may rủi của khách quan đem lại trong cuộc sống của mỗi người. May mắn giống như một thứ gia vị cho cuộc sống của mỗi chúng ta (cho vd minh họa).

c. Bài học liên hệ của bản thân

- Luôn làm chủ bản thân, làm chủ hoàn cảnh

- Sống  chân thành, có bản lĩnh, có ý chí, nghị lực; luôn lạc quan và hướng tới những điều tích cực, tốt đẹp trong cuộc sống

Câu 2 (5,0 điểm)

* Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: mở bài, thân bài và kết bài. 0,5

* Xác định đúng vấn đề nghị luận: Cảm xúc trữ tình và chất chính luận trong việc thể hiện những suy cảm về Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm trong đoạn trích. 0,5

* Đảm bảo yêu cầu về chính tả, dùng từ ngữ chính xác; diễn đạt trôi chảy, có cảm xúc; lập luận mạch lạc, thuyết phục. 0,25

* Triển khai vấn đề

a. Nêu vấn đề nghị luận

b. Giải thích ý kiến:

- Giải nghĩa từ: cảm xúc nồng nàn, suy tư sâu lắng…

- Khái quát nội dung ý kiến: Hình tượng Đất Nước trong cảm xúc và suy tư của tác giả.

c. Cảm nhận đoạn trích.

- Đất Nước không xa lạ, mơ hồ mà như một sinh thể có bắt đầu, lớn lên; có tâm hồn và khát vọng…==> Tình cảm trân trọng và yêu thương.

- Cách lí giải cội nguồn Đất Nước gắn liền với những cảm nhận về chiều sâu lịch sử, văn hóa hiện hữu giữa nhịp sống quen thuộc, gần gũi của đời thường => Vừa sâu sắc, mới mẻ vừa hợp lí, gợi cảm.

- Thể thơ, giọng điệu, ngôn ngữ và việc sử dụng hợp lí chất liệu văn hóa dân gian… làm nổi bật được sự khác biệt, độc đáo trong cách cảm, cách nghĩ và cách thể hiện hình tượng.

d. Bình luận ý kiến:

- Đoạn trích thể hiện khá rõ những nét riệng trong phong cách thơ Nguyễn Khoa Điềm: sự kết hợp giữa cảm xúc nồng nàn và suy tư sâu lắng.

- Hai yếu tố trên cùng hòa quyện và tạo nên sức hấp dẫn, nét độc đáo của hình tượng thơ: Đất Nước gần gũi và thiêng liêng, quen thuộc và mới mẻ, vừa truyền thống lại vừa mang âm hưởng thời đại.

e. Khái quát lại vấn đề nghị luận


Bình luận