Đề số 8 - Đề kiểm tra cuối học kì 2 (đề thi cuối kì 2) - Tiếng Việt 5 có lời giải

Xem lời giải và đáp án chi tiết cho đề số 8 đề kiểm tra cuối học kì 2 (đề thi cuối kì 2) Tiếng Việt 5

A. Kiểm tra Đọc

1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)

Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh.

Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ tuần 29 đến tuần 34, giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi học sinh lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, thơ khoảng 100 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu.

2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7 điểm)

CON ĐƯỜNG

Tôi là một con đường, một con đường nhỏ thôi, nhưng cũng khá lớn tuổi rồi. Hàng ngày đi qua tôi là bao nhiêu con người với biết bao bước chân khác nhau. Tôi ôm ấp những bước chân ấy trong lòng đầy yêu mến!

Tôi có một thú vui, đó là mỗi buổi sáng thức dậy, nghe tiếng chân của các bác trong hội người cao tuổi, vừa đi bộ tập thể dục, vừa chuyện trò rôm rả, vui vẻ mà tình cảm biết bao. Lúc đó tôi thấy tâm hồn mình thư thái, dễ chịu, tôi khẽ vươn vai, lấy sức để chuẩn bị tinh thần giữ an toàn cho mọi người tới giờ đi học, đi làm. Vì đó luôn là thời khắc căng thẳng nhất trong một ngày của tôi.

Mỗi buổi chiều về, tiếng người đi chợ gọi nhau, những bước chân vui đầy no ấm, đi qua tôi, cho tôi những cảm xúc thật ấm lòng.

Buổi tối, đám trẻ đùa nhau tung tăng chạy nhảy, tôi say mê ngắm những thiên thần bé nhỏ, và lắng nghe từng bước chân để kịp nâng đỡ mỗi khi có thiên thần nhỏ nào bị ngã. Những lúc đó tôi thấy mình trẻ lại vì những niềm vui. Tôi thấy tuổi già của mình vẫn còn có ích.

Còn bây giờ đêm đã về khuya. Các anh chị công nhân dọn dẹp, quét đi bụi bẩn, lá rụng và tôi trở nên sạch sẽ, thoáng mát. Tôi vươn vai ngáp dài. Chắc cũng phải ngủ một chút cho một ngày mới đầy vui vẻ sắp bắt đầu. Sáng mai, tôi sẽ lại được sống một ngày ngập tràn tình yêu và hạnh phúc!

Đọc thầm bài “Con đường” và làm bài tập:

Câu 1. (3 điểm) Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất cho các câu hỏi sau:

a) Nhân vật xưng tôi trong bài là ai?

A. Một bác đi tập thể dục buổi sáng.

B. Một con đường.

C. Một cô công nhân quét dọn vệ sinh.

D. Một bạn học sinh

b) Thời gian nào con đường thấy thư thái, dễ chịu?

A. Buổi sáng

B. Buổi trưa

C. Buổi chiều.

D. Buổi tối.

c) Khi nào con đường thấy mình trẻ lại?

A. Nghe tiếng bước chân của các bác tập thể dục.

B. Có những bước chân vui đầy no ấm của người đi chợ.

C. Đám trẻ đùa nhau tung tăng chạy nhảy.

D. Có các anh chị công nhân dọn dẹp.

d) Bài văn viết theo trình tự thời gian nào?

A. Từ sáng đến trưa.

B. Từ sáng đến chiều.

C. Từ sáng đến tối.

D. Từ sáng đến đêm khuya.

e) “Tôi say mê ngắm những thiên thần bé nhỏ.”

Thay từ in đậm trong câu trên bằng từ nào phù hợp nhất?

A. nhìn.

B. xem.

C. ngắm nhìn.

D. ngắm xem

g) Câu ghép sau có mấy vế câu.

“Buổi tối, đám trẻ đùa nhau tung tăng chạy nhảy, tôi say mê ngắm những thiên thần bé nhỏ, và lắng nghe từng bước chân để kịp nâng đỡ mỗi khi có thiên thần nhỏ nào bị ngã.”

A. Có 1 vế câu

B. Có 2 vế câu.

C. có 3 vế câu.

D. Có 4 vế câu.

Câu 2. (1 điểm) Điều gì làm cho con đường có những cảm xúc thật ấm lòng?

Câu 3. (1 điểm) Thú vui của con đường là gì?

Câu 4. (1 điểm) Nêu tác dụng của mỗi dấu phẩy trong câu ghép sau:

“Buổi tối, đám trẻ đùa nhau tung tăng chạy nhảy, tôi say mê ngắm những thiên thần bé nhỏ, và lắng nghe từng bước chân để kịp nâng đỡ mỗi khi có thiên thần nhỏ nào bị ngã.”

- Dấu phẩy thứ nhất:

- Dấu phẩy thứ hai:

- Dấu phẩy thứ ba:

Câu 5. (1 điểm) Đặt 1 câu ghép có cặp quan hệ từ “Tuy ... nhưng...”.

B. Kiểm tra Viết

1. Chính tả: Nghe viết (2 điểm) - Thời gian: 20 phút

Giáo viên đọc cho học sinh Nghe viết bài : “Tà áo dài Việt Nam” (từ Áo dài phụ nữ... đến chiếc áo dài tân thời.)

2. Tập làm văn: (8 điểm) - Thời gian: 40 phút

Đề: Em hãy tả một con vật mà em yêu thích.

Đáp án

A. Kiểm tra Đọc

Đọc hiểu, trả lời câu hỏi: (7 điểm)

Câu 1. (3 điểm)

a. (0,5 điểm). Khoanh vào B

b. (0,5 điểm). Khoanh vào A

c. (0,5 điểm). Khoanh vào C

d. (0,5 điểm). Khoanh vào D

e. (0,5điểm). Khoanh vào C

g. (0,5 điểm). Khoanh vào A

Câu 2. (1 điểm).

Đáp án: Mỗi buổi chiều về, tiếng người đi chợ gọi nhau, những bước chân vui đầy no ấm, đi qua tôi.

Câu 3. (1 điểm).

Đáp án: Mỗi buổi sáng thức dậy, nghe tiếng chân của các bác trong hội người cao tuổi, vừa đi bộ tập thể dục, vừa chuyện trò rôm rả, vui vẻ mà tình cảm biết bao.

Câu 4. (1 điểm). Tác dụng của mỗi dấu phẩy trong câu ghép:

- Dấu phẩy thứ nhất: ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ trong câu.

- Dấu phẩy thứ hai: ngăn cách các vế trong câu ghép.

- Dấu phẩy thứ ba: ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu.

Câu 5. HS đặt câu đúng theo yêu cầu được 1 điểm.

B. Kiểm tra Viết

1. Chính tả nghe – viết: (2 điểm) (15 phút)

- GV đọc cho HS viết, thời gian HS viết bài khoảng 15 phút.

- Đánh giá, cho điểm: Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ và đúng theo đoạn văn (thơ) 2 điểm.

- Học sinh viết mắc từ 2 lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định): trừ 0,5 điểm.

Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn,…bị trừ 1 điểm toàn bài.

2. Tập làm văn: (8 điểm) (25 phút)

Đánh giá, cho điểm

- Đảm bảo được các yêu cầu sau, được 8 điểm:

   + Học sinh viết được một bài văn thể loại theo yêu cầu của đề (có mở bài, than bài, kết bài) một cách mạch lạc, có nội dung phù hợp theo yêu cầu của đề bài.

   + Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.

   + Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch đẹp.

- Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm phù hợp với thực tế bài viết.

* Bài đạt điểm 8 khi học sinh có sử dụng ít nhất từ 1 đến 2 biện pháp nghệ thuật trong tả người.

Lưu ý : Học sinh viết bài tùy theo mức độ mà GV cho điểm đúng theo bài làm của học sinh.


Bình luận