-
Lớp 12
-
Lớp 11
-
Lớp 10
- SGK Toán 10 - Đại Số và Hình Học Toán 10
- SGK Toán 10 nâng cao
- SGK Tiếng Anh 10
- SGK Tiếng Anh 10 Mới
- Văn mẫu 10
- Soạn văn 10 chi tiết
- Soạn văn 10 ngắn gọn
- Soạn văn 10 siêu ngắn
- Tác giả - Tác phẩm văn 10
- SGK Vật lý 10
- SGK Vật lý 10 nâng cao
- SGK Hóa học 10
- SGK Hóa học 10 nâng cao
- SGK Sinh học 10
- SGK Sinh học 10 nâng cao
-
Lớp 9
-
Lớp 8
-
Lớp 7
-
Lớp 6
- Lớp 5
- Lớp 4
- Lớp 3
- Lớp 2
- Lớp 1
- Thông tin tuyển sinh
Phần I: Từ quan sát đến mô tả, thuyết minh đặc điểm một thể loại văn học
Đề bài / Mô tả:
Xemloigiai.net giới thiệu bài soạn ngắn gọn cho phần I: Từ quan sát đến mô tả, thuyết minh đặc điểm một thể loại văn học
1. Quan sát Bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác
a) Bài thơ có 8 dòng, mỗi dòng 7 chữ (tiếng). Số dòng, số chữ ấy là bắt buộc. Không thể tuỳ ý thêm bớt.
b) Tiếng bằng, tiếng trắc:
Vẫn là hào kiệt, vẫn phong lưu.
(T-B-B-T-T-B-B)
Chạy mỏi chân thì hãy ở tù.
(T-T-B-B-T-T-B)
Đã khách không nhà trong bốn biển,
(T - T - B - B - B - T - T)
Lại người có tội giữa năm châu.
(T-B-T-T-T-B-B)
Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế,
(T-B B-T-B-B-T)
Mà miệng cười tan cuộc oán thù.
(T - T - B - B - T - T - B)
Thân ấy vẫn còn, còn sự nghiệp,
(B-T-T-B-B-T-T)
Bao nhiêu nguy hiểm sợ gì dâu.
(B-B-B-T-T-B-B)
c) Dòng 1 và 2 đối nhau (tiếng là bằng, tiếng mỏi trắc), dòng 2 và 3 niêm nhau (tiếng mỏi trắc, tiếng khách trắc), dòng 3 và 4 đối nhau (tiếng khách trắc, tiếng người bằng), dòng 4 và 5 niêm nhau (tiếng người bằng, tiếng tay bằng), dòng 5 và 6 đối nhau (tiếng tay bằng, tiếng miệng trắc), dòng 6 và 7 niêm nhau (tiếng miệng trắc, tiếng ấy trắc), dòng 7 và 8 đối nhau (tiếng ấy trắc, tiếng nhiều bằng), dòng 1 và 8 niêm nhau (tiếng là bằng, tiếng nhiêu bằng). Hệ thống bằng - trắc được tính từ âm tiết thứ hai cùa mỗi dòng thơ. Âm tiết thứ hai ở dòng thứ nhất của bài thơ này là bằng cho nên bài thơ thuộc thể bằng.
d) Ở bài thơ này, khẩu khí, những câu thơ đối nhau đã góp phần tạo nên âm hưởng, nhịp điệu của bài thơ.
e) Các câu thơ trong bài ngắt nhịp 4/3.
2. Bài thơ Đập đá ở Côn Lôn
a) Bài thơ có 8 dòng, mỗi dòng 7 chữ (tiếng). Số dòng, số chữ ấy là bắt buộc. Không thể tuỳ ý thêm bớt.
b) Tiếng bằng, tiếng trắc:
Làm trai dứng giữa đất Côn Lôn,
(B-B-T-T-T-B-B)
Lừng lẫy làm cho lở núi non.
(B-T-B-B-T-T-B)
Xách búa đánh tan năm bảy đống,
(T - T - T - B - B - T - T)
Ra tay đập bể mấy trăm hòn.
(B-B-T-T-T-B-B)
Tháng ngày bao quản thân sành sỏi,
(T-B-B-T-B-B-T)
Mưa nắng càng bền dạ sắt son.
(B-T-B-B-T-T-B)
Những kẻ vá trời khi lỡ bước,
(T-T-T-B-B-T-T)
Gian nan chi kể việc con con.
(B- B - B - T - T - B - B)
c) Dòng 1 và 2 đối nhau, dòng 2 và 3 niêm nhau... Bài thơ được làm theo thể bằng.
d) Các tiếng có vần giống nhau là những tiếng cuối của các dòng: 1, 2, 4, 6, 8 (vần on). Đó là vần bằng.
e) Các câu thơ trong bài ngắt nhịp 4/ 3.