Bài 2. Một số bài toán về đại lượng tỉ lệ thuận

Lý thuyết và bài tập cho Bài 2. Một số bài toán về đại lượng tỉ lệ thuận, Chương 2, Đại số 7, Tập 1
Bài Tập / Bài Soạn: 

Câu hỏi 1 trang 55 SGK Toán 7 Tập 1

Đề bài

Hai thanh kim loại đồng chất có thể tích là \(10\) cm3 và \(15\) cm3. Hỏi mỗi thanh nặng bao nhiêu gam ? Biết rằng khối lượng của cả hai thanh là \(222,5\,g\).

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Áp dụng:   \(m = D.V\)

\(D\) không đổi nên \(m\) tỉ lệ thuận với \(V\).

Lời giải chi tiết

Khối lượng của hai thanh tỉ lệ theo hệ số tỉ lệ là: \(\dfrac{{10}}{{15}}\)

Gọi khối lượng hai thanh kim loại lần lượt là: \(x\) và \(y\) (gam)  \((0<x;y<222,5)\)

Câu hỏi 2 trang 55 SGK Toán 7 Tập 1

Đề bài

Hãy vận dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau để giải bài toán \(2.\)

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau.

Lời giải chi tiết

Xét tam giác \(ABC\) ta có: \(\widehat A + \widehat B + \widehat C = {180^o}\) (định lý tổng ba góc trong một tam giác)

Vì số đo các góc là \(\widehat A, \widehat B , \widehat C\) lần lượt tỉ lệ với \(1;2;3\) nên ta có:

\(\dfrac{{\widehat A}}{1} = \dfrac{{\widehat B}}{2} = \dfrac{{\widehat C}}{3}\)

Bài 5 trang 55 SGK Toán 7 tập 1

Đề bài

Hai đại lượng \(x\) và \(y\) có tỉ lệ thuận với nhau hay không, nếu:

a)

x

1

2

3

4

5

y

9

Bài 6 trang 55 SGK Toán 7 tập 1

Đề bài

Thay cho việc đo chiều dài các cuộn dây thép người ta thường cân chúng. Cho biết mỗi mét dây nặng \(25\) gam.

a) Giả sử \(x\) mét dây nặng \(y\) gam. Hãy biiểu diễn \(y\) theo \(x\).

b) Cuộn dây dài bao nhiêu mét biết rằng nó nặng \(4,5 kg\)?

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Hai đại lượng tỷ lệ thuận \(x\) và \(y\) liên hệ với nhau bởi công thức \(y = kx\),(với \(k\) là một hằng số khác \(0\)), thì ta nói \(y\) tỉ lệ thuận với \(x\) theo hệ số tỉ lệ \(k.\)

Lời giải chi tiết

Bài 7 trang 56 SGK Toán 7 tập 1

Đề bài

Hạnh và Vân định làm mứt dẻo từ \(2,5 kg\) dâu. Theo công thức, cứ \(2 kg\) dâu thì cần \(3 kg\) đường. Hạnh bảo cần \(3,75kg\), còn vân bảo cần \(3,25kg\). Theo em ai đúng, vì sao?

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Hai đại lượng tỷ lệ thuận \(x\) và \(y\) liên hệ với nhau bởi công thức \(y = kx\), (với \(k\) là một hằng số khác \(0\)), thì ta nói \(y\) tỉ lệ thuận với \(x\) theo hệ số tỉ lệ \(k.\)

Lời giải chi tiết

Gọi khối lượng dâu và khối lượng đường lần lượt là \(y\) (kg) và \(x\) (kg).

Bài 8 trang 56 SGK Toán 7 tập 1

Đề bài

Học sinh của ba lớp \(7\) cần phải trồng và chăm sóc  \(24\) cây xanh. Lớp \(7A\) có \(32\) học sinh, lớp \(7B\) có \(28\) học sinh, lớp \(7C\) có \(36\) học sinh. Hỏi mỗi lớp phải trồng và chăm sóc bao nhiêu cây xanh, biết rằng số cây xanh tỉ lệ với số học sinh?

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có:

\(\dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = \dfrac{z}{c} = \dfrac{{x + y + z}}{{a + b + c}}\)

Lời giải chi tiết

Bài 9 trang 56 SGK Toán 7 tập 1

Đề bài

Đồng bạch là một loại hợp kim của niken, kẽm , đồng, khối lượng của chúng lần lượt tỉ lệ với \(3; 4\) và \(13.\) Hỏi cần bao nhiêu kilôgam niken, kẽm, đồng để sản xuất \(150\) kg đồng bạch?

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có:

\(\dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = \dfrac{z}{c} = \dfrac{{x + y + z}}{{a + b + c}}\)

Lời giải chi tiết

Gọi \(x; y; z\) (kg) lần lượt là khối lượng niken, kẽm và đồng để sản xuất \(150\) kg đồng bạch \((x; y; z >0).\)

Bài 10 trang 56 SGK Toán 7 tập 1

Đề bài

 Biết các cạnh của một tam giác tỉ lệ với \(2; 3; 4\) và chu vi của nó là \(45\) cm. Tính các cạnh của tam giác đó.

Phương pháp giải - Xem chi tiết

- Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có:

\(\dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = \dfrac{z}{c} = \dfrac{{x + y + z}}{{a + b + c}}\)

- Chu vi tam giác bằng tổng độ dài ba cạnh của tam giác.

Lời giải chi tiết

Gọi chiều dài các cạnh của tam giác lần lượt là \(x; y; z\) (cm) (\(x; y; z >0\))

Bài 11 trang 56 SGK Toán 7 tập 1

Đề bài

 Đố em tính được trên một chiếc đồng hồ khi kim giờ quay được một vòng thì kim phút, kim giây quay được bao nhiêu vòng?

Phương pháp giải - Xem chi tiết

\(1\) giờ \(= 60\) phút \(= 3600\) giây.

Kim giờ quay \(1\) vòng mặt đồng hồ là hết \(12\) giờ.

Lời giải chi tiết

Ta biết rằng \(1\) giờ \(= 60\) phút \(= 3600\) giây.

Do đó khi kim giờ đi được \(1\) giờ (tức là quay được \(\dfrac{1}{12}\) vòng) thì kim phút đi được \(1\) vòng và kim giây quay được \(60\) vòng trên mặt đồng hồ.


Giải các môn học khác

Bình luận