Bài 3. Phương trình đưa được về dạng ax + b = 0

Lý thuyết và bài tập cho Bài 3. Phương trình đưa được về dạng ax + b = 0, Chương 3, Đại số 8, Tập 2

- Để giải các phương trình đưa được về \(ax + b = 0\) ta thường biến đổi phương trình như sau:

+ Quy đồng mẫu hai vế và khử mẫu.

+ Thực hiện phép tính để bỏ dấu ngoặc và chuyển vế các hạng tử để đưa phương trình về dạng \(ax + b=0\) hoặc \(ax=-b\).

+ Tìm x

Chú ý: Quá trình biến đổi phương trình về dạng \(ax + b= 0\) có thể dẫn đến trường hợp đặc biệt là hệ số \(a= 0\) nếu:

+) \(0x = -b\) thì phương trình vô nghiệm \(S = \phi \).

Bài Tập / Bài Soạn: 

Câu hỏi 1 Bài 3 trang 11 SGK Toán 8 Tập 2

Đề bài

Hãy nêu các bước chủ yếu để giải phương trình trong hai ví dụ trên.

Lời giải chi tiết

* Các bước chủ yếu để giải phương trình trong ví dụ 1:

- Thực hiện phép tính để bỏ dấu ngoặc.

- Chuyển các hạng tử chứa ẩn sang một vế, các hằng số sang vế kia.

- Thu gọn và giải phương trình nhận được.

* Các bước chủ yếu để giải phương trình trong ví dụ 2:

- Quy đồng mẫu hai vế.

- Nhân hai vế với mẫu để khử mẫu.

Câu hỏi 2 Bài 3 trang 12 SGK Toán 8 Tập 2

Đề bài

Giải phương trình:

\(x - \dfrac{{5x + 2}}{6} = \dfrac{{7 - 3x}}{4}\)

Phương pháp giải - Xem chi tiết

- Để giải các phương trình đưa được về \(ax + b = 0\) ta thường biến đổi phương trình như sau:

+ Quy đồng mẫu hai vế và khử mẫu.

+ Thực hiện phép tính để bỏ dấu ngoặc và chuyển vế các hạng tử để đưa phương trình về dạng \(ax + b=0\) hoặc \(ax=-b\).

+ Tìm x

+ Kết luận nghiệm.

Lời giải chi tiết

Bài 10 trang 12 SGK Toán 8 tập 2

Tìm chỗ sai và sửa lại các bài giải sau cho đúng:

a.

\(3x - 6 + x = 9 - x\)         

\( \Leftrightarrow  3x + x - x = 9 - 6 \)

\( \Leftrightarrow  3x = 3  \)

\( \Leftrightarrow  x = 1\)

Phương pháp giải:

Áp dụng qui tắc chuyển vế: Trong một phương trình, ta có thể chuyển một hạng tử từ vế này sang vế kia và đổi dấu hạng tử đó.

Giải chi tiết:

Bài 11 trang 13 SGK Toán 8 tập 2

Đề bài

Giải các phương trình:

a) \(3x - 2 = 2x - 3\);

b) \(3 - 4u + 24 + 6u = u + 27 + 3u\);

c) \(5 - (x - 6) = 4(3 - 2x)\);

d) \(-6(1,5 - 2x) = 3(-15 + 2x)\);

e) \(0,1 - 2(0,5t - 0,1) = 2(t - 2,5) \)\(\,- 0,7\);

f) \( \dfrac{3}{2}(x -\dfrac{5}{4})-\dfrac{5}{8} = x\)

Phương pháp giải - Xem chi tiết

a+b) Thực hiện quy tắc chuyển vế các hạng tử để đưa phương trình về dạng \(ax + b=0\) hoặc \(ax=-b\).

Bài 12 trang 13 SGK Toán 8 tập 2

Giải các phương trình:

a.

\( \dfrac{5x-2}{3}=\dfrac{5-3x}{2}\);

Phương pháp giải:

- Để giải các phương trình đưa được về \(ax + b = 0\) ta thường biến đổi phương trình như sau:

+ Quy đồng mẫu hai vế phương trình và khử mẫu.

+ Thực hiện phép tính để bỏ dấu ngoặc và chuyển vế các hạng tử để đưa phương trình về dạng \(ax + b=0\) hoặc \(ax=-b\).

+ Tìm nghiệm của phương trình dạng \(ax+b=0\)

Giải chi tiết:

\( \dfrac{5x-2}{3}=\dfrac{5-3x}{2}\) 

Bài 13 trang 13 SGK Toán 8 tập 2

Đề bài

Bạn Hoà giải phương trình \(x(x + 2) = x(x + 3)\) như hình 2.

Theo em bạn Hoà giải đúng hay sai?

Em sẽ giải phương trình đó như thế nào?

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Quy tắc chuyển vế:

Trong một phương trình ta có thể chuyển một hạng tử từ vế này sang vế kia và đổi dấu hạng tử đó.

Quy tắc nhân với một số:

Bài 14 trang 13 SGK Toán 8 tập 2

Đề bài

Số nào trong ba số \(-1; 2\) và \(-3 \) nghiệm đúng mỗi phương trình sau:

\(\left| x \right| = x\;\;\;\;\;\;\;\left( 1 \right)\)

\({x^2} + 5x + 6 = 0\;\;\;\;\;\;\left( 2 \right)\)

\(\dfrac{6}{{1 - x}} = x + 4\;\;\;\;\;\;\;\;\left( 3 \right)\)

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Thay các giá trị vào hai vế của từng phương trình, nếu kết quả vế trái bằng vế phải thì đó là nghiệm của phương trình.

Lời giải chi tiết

*) Xét phương trình: \(|x|=x\;\;\;\;\;(1)\)

Bài 15 trang 13 SGK Toán 8 tập 2

Đề bài

Một xe máy khởi hành từ Hà Nội đi Hải Phòng với vận tốc trung bình \(32\) km/h. Sau đó \(1\) giờ, một ô tô cũng khởi hành từ Hà Nội đi Hải Phòng, cùng đường với xe máy và với vận tốc trung bình \(48\) km/h. Hãy viết phương trình biểu thị việc ô tô gặp xe máy sau x giờ, kể từ khi ô tô khởi hành.

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Áp dụng công thức:  \(S=vt\)

Trong đó: \(S\) là quãng đường đi được trong thời gian \(t\),

               \(v\) là vận tốc,

               \(t\) là thời gian.

Bài 16 trang 13 SGK Toán 8 tập 2

Đề bài

Viết phương trình biểu thị cân thăng bằng trong hình 3 (đơn vị khối lượng là gam).

Phương pháp giải - Xem chi tiết

- Biểu thị theo x khối lượng mỗi bên của cân.

- Vì cân thăng bằng nên khối lượng bên vế trái = vế phải. Do đó, ta có phương trình cần tìm.

Lời giải chi tiết

Khối lượng ở đĩa cân bên trái là \(3x + 5\) (gam) 

Khối lượng ở đĩa cân bên phải là \(2x + 7\) (gam)

Bài 17 trang 14 SGK Toán 8 tập 2

Giải các phương trình:

a.

\(7 + 2x = 22 - 3x\) 

Phương pháp giải:

Qui tắc chuyển vế:

Trong một phương trình ta có thể chuyển một hạng tử từ vế này sang vế kia và đổi dấu hạng tử đó.

Từ đó đưa về phương trình bậc nhất 1 ẩn để giải.

Lời giải chi tiết:

\(7 + 2x = 22 - 3x\)

⇔ \(2x + 3x = 22 - 7\)

⇔ \(5x = 15\)

⇔ \(x = 15:5\)

⇔ \(x = 3\)

Vậy  phương trình có nghiệm \(x = 3\).

b.

\(8x - 3 = 5x + 12\)

Bài 18 trang 14 SGK Toán 8 tập 2

Giải các phương trình:

a.

\(\dfrac{x}{3} - \dfrac{{2x + 1}}{2} = \dfrac{x}{6} - x\)

Phương pháp giải:

Các bước thực hiện giải phương trình đưa về dạng \(ax+b=0\)

+ Quy đồng mẫu hai vế và khử mẫu.

+ Thực hiện phép tính để bỏ dấu ngoặc và chuyển vế các hạng tử để đưa phương trình về dạng \(ax + b=0\) hoặc \(ax=-b\).

+ Tìm nghiệm của phương trình dạng \(ax+b=0\)

Giải chi tiết:

Bài 19 trang 14 SGK Toán 8 tập 2

Đề bài

Viết phương trình ẩn x rồi tính x (mét) trong mỗi hình dưới đây (h.4) (S là diện tích của hình):

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Công thức tính diện tích hình chữ nhật: \(S=a\times b\)

Trong đó: \(S\) là diện tích hình chữ nhật

               \(a\) là chiều dài hình chữ nhật

               \(b\) là chiều rộng hình chữ nhật

Bài 20 trang 14 SGK Toán 8 tập 2

Đề bài

Đố: Trung bảo Nghĩa hãy nghĩ ở trong đầu một số tự nhiên tùy ý, sau đó Nghĩa thêm \(5\) vào số ấy, nhân tổng nhận được với \(2\), được bao nhiêu đem trừ đi \(10\), tiếp tục nhân hiệu tìm được với \(3\) rồi cộng thêm \(66\), cuối cùng chia kết quả cho \(6\). Chẳng hạn, nếu Nghĩa nghĩ đến số \(7\) thì quá trình tính toán sẽ là: \(7 → (7 + 5= 12) →(12\times 2=24)\) \(→(24 - 10 = 14) → (14 \times 3 = 42)\) \(→ (42 + 66 = 108) → (108 : 6 = 18)\)

Trung chỉ cần biết kết quả cuối cùng (số \(18\)) là đoán ngay được số Nghĩa đã nghĩ là số nào.


Giải các môn học khác

Bình luận