Vợ nhặt

Soạn bài Vợ nhặt, Tuần 21, Ngữ văn lớp 12 siêu ngắn

ND chính

Truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân không chỉ miêu tả tình cảnh thê thảm của người nông dân nước ta trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 mà còn thể hiện đưuọc bản chất tốt đẹp và sức sống kì diệu của họ: ngay trên bờ vực của chết, họ vẫn hướng về sự sống, khát khao tổ ấm gia đình và thương yêu, đùm bọc lẫn nhau

Bài Tập / Bài Soạn: 

Câu 1 (trang 33 SGK Ngữ văn 12 tập 2)

- Truyện có thể chia thành 4 đoạn:

+ Đoạn 1 (từ đầu → thành vợ chồng chồng): Cảnh Tràng đưa cô vợ nhặt về nhà.

+ Đoạn 2 (tiếp → cùng đẩy xe bò về): Hoàn cảnh Tràng và thị trở thành vợ chồng.

+ Đoạn 3 (tiếp → nước mắt cứ chảy xuống ròng ròng): Tràng ra mắt cô vợ nhặt với mẹ và nỗi lòng của bà cụ Tứ.

+ Đoạn 4 (còn lại): Bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu mới.

- Mạch truyện được dẫn dắt tự nhiên, khéo léo. Các cảnh được miêu tả trong truyện đều xoay quanh tình huống Tràng nhặt được vợ trong nạn đói năm 1945.

Câu 2 (trang 33 SGK Ngữ văn 12 tập 2)

- Dân xóm ngụ cư ngạc nhiên khi thấy Tràng đi cùng một người đàn bà lạ về nhà vì:

• Tràng vốn nghèo khổ, xấu trai, dở tính, nay đột nhiên có người đàn bà lạ theo về.

• Giữa nạn đói khủng khiếp, chẳng ai nghĩ đến chuyện lấy vợ lấy chồng mà Tràng còn dám "đèo bòng".

+ Sự ngạc nhiên của dân làng, cụ Tứ và chính Tràng cho thấy Kim Lân đã sáng tạo được một tình huống độc đáo, kì lạ, éo le: tình huống Tràng nhặt được vợ giữa ngày đói.

=> Tình huống truyện làm nổi bật nội dung và ý nghĩa của tác phẩm:

Câu 3 (trang 33 SGK Ngữ văn 12 tập 2)

* Ý nghĩa nhan đề:

+ Vợ là người quan trọng san sẻ cả cuộc đời với người đàn ông. Để có vợ, theo phong tục người ta phải tìm hiểu và cưới xin đường hoàng, trang trọng. 

+ "Nhặt": người ra chỉ nhặt được những thứ nhỏ bé, đánh rơi.

=> "Nhặt vợ": Nhan đề truyện hé mở tình huống anh Tràng có vợ một cách dễ dàng như nhặt được cái rơm, cái rác ở ngoài đường, cụ thể là Tràng “nhặt được vợ” chỉ bằng vài câu hò đùa và bốn bát bánh đúc.

Câu 4 (trang 33 SGK Ngữ văn 12 tập 2)

* Những phát hiện tinh tế, sâu sắc của Kim Lân khi thể hiện khát khao tổ ấm gia đình của nhân vật Tràng:

+ Khi quyết định lấy vợ: ban đầu Tràng chỉ nói đùa có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng về, thấy thị về thật Tràng chợn, nghĩ: thóc gạo này…đèo bòng nhưng cuối cùng hắn tặc lưỡi một cái: Chậc, kệ! → quyết định chóng vánh, dễ dàng, không suy nghĩ gì nhiều vì khao khát có vợ còn lớn hơn cả nỗi sợ về cái đói khát.

Câu 5 (trang 33 SGK Ngữ văn 12 tập 2)

* Diễn biến tâm trạng phức tạp, tinh tế, buồn vui lẫn lộn của bà cụ Tứ:

+ Ngạc nhiên khi thấy người đàn bà lạ trong nhà, lại chào bà là “u”. Khi hiểu ra đó là vợ Tràng, bà “cúi đầu nín lặng”, “vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình”.

+ Tủi hờn cho thân mình, tủi hờn cho đứa con tội nghiệp lấy vợ giữa nạn đói kinh hoàng. Bà lo lắng “chúng nó có nuôi nổi nhau…đói khát này không”.

+ Thấu hiểu và thương xót cho hoàn cảnh éo le của con dâu, trân trọng hạnh phúc của con trai, ước ao các con vượt qua được nạn đói.

Câu 6 (trang 33 SGK Ngữ văn 12 tập 2)

* Nghệ thuật đặc sắc trong tác phẩm:

+ Cách kể chuyện giản dị nhưng rất có duyên, rất lôi cuốn.

+ Tình huống truyện độc đáo, éo le vừa nghịch lí lại vừa hợp lí.

+ Đối thoại sinh động như lời ăn tiếng nói hàng ngày ở các làng quê.

+ Miêu tả tâm lí nhân vật tự nhiên, tinh tế, chân thực, cá thể hóa logic, hợp lí.

Luyện tập câu 1 (trang 34 SGK Ngữ văn 12 tập 2)

+ Mỗi HS chọn một đoạn văn/ một chi tiết gây cho mình ấn tượng và xúc động sâu xa nhất.

+ Ví dụ: chi tiết nồi “chè khoán” → Một chi tiết nhỏ xuất hiện trong bữa cơm sáng đón nàng dâu mới ở cuối truyện nhưng có sức gợi, sức biểu đạt lớn:

• Thể hiện niềm vui tội nghiệp và tình yêu thương giản dị của bà mẹ lao động nghèo muốn chăm chút cho bữa ăn của gia đình.

• Thể hiện niềm lạc quan của người phụ nữ đã trải qua nhiều cay cực ở đời: “khối nhà còn chả có cám mà ăn đấy”.

Luyện tập câu 2 (trang 34 SGK Ngữ văn 12 tập 2)

* Ý nghĩa đoạn kết của tác phẩm (đám người đói và lá cờ bay phấp phới)

+ Hình ảnh cho thấy hiện thực đói khát, cấp bách của nhân dân ta trong nạn đói.

+ Tín hiệu lạc quan, cho thấy sự vận động tích cực của tình thế và hành động tất yếu của những người lao động nghèo khổ tự giải cứu lấy mình dưới sự dẫn dắt của cách mạng.

+ Kết thúc mở gợi ra con đường tươi sáng cho tương lai.

Luyện tập câu 1 (trang 33 SGK Ngữ văn 12 tập 2)

*Chi tiết nồi cháo cám trong "Vợ nhặt"

- Vị trí của chi tiết trong truyện ngắn: nằm trong phần cuối của truyện ngắn, đó là món ăn duy nhất của cả nhà trong buổi sáng ngày hôm sau.

- Ý nghĩa

+ Chi tiết trên thể hiện tình trạng cùng cực của người dân lao động trong nạn đói 1945

+ Qua chi tiết nồi cháo cám, tính cách của nhân vật được bộc lộ :

● Bà cụ Tứ: người mẹ đảm đang, yêu thương con hết mực.

Luyện tập câu 2 (trang 33 SGK Ngữ văn 12 tập 2)

*Ý nghĩa của kết thúc truyện ngắn Vợ nhặt

– Ý nghĩa nội dung

+ Hình ảnh “đám người đói và lá cờ đỏ” hiện lên trong tâm trí Tràng vừa gợi ra cảnh ngộ đói khát thê thảm vừa gợi ra những tín hiệu của cuộc cách mạng, cả hai đều là những nét chân thực trong bức tranh đời sống lúc bấy giờ.

+ Kết thúc truyện góp phần thể hiện tư tưởng nhân đạo của Kim Lân: trân trọng niềm khát vọng sống ngay bên bờ vực cái chết của người lao động nghèo; niềm tin bất diệt vào tương lai tươi sáng.

– Ý nghĩa nghệ thuật


Giải các môn học khác

Bình luận

Tuần 1

Tuần 2

Tuần 3

Tuần 4

Tuần 5

Tuần 6

Tuần 7

Tuần 8

Tuần 9

Tuần 10

Tuần 11

Tuần 12

Tuần 13

Tuần 14

Tuần 15

Tuần 16

Tuần 17

Tuần 18

Tuần 19

Tuần 20

Tuần 21

Tuần 22

Tuần 23

Tuần 24

Tuần 25

Tuần 26

Tuần 27

Tuần 28

Tuần 29

Tuần 30

Tuần 31

Tuần 32

Tuần 33

Tuần 34

Tuần 35