45 bài tập phương trình đường thẳng trong không gian mức độ vận dụng

Lớp:

Môn học:

Bài học: 
Bài 3. Phương trình đường thẳng trong không gian
Câu trắc nghiệm: 

Câu hỏi 1

Câu hỏi: 

Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho hai đường thẳng \({{d}_{1}}:\frac{x+1}{2}=\frac{y+1}{1}=\frac{z+1}{3}\) và \({{d}_{2}}:\frac{x-2}{1}=\frac{y}{2}=\frac{z-3}{3}.\) Mặt cầu có một đường kính là đoạn vuông góc chung của \({{d}_{1}}\) và \({{d}_{2}}\) có phương trình :

Phương pháp giải : 

+) Lập phương trình mặt phẳng (P) chứa \({{d}_{1}}\) và song song với \({{d}_{2}}\).

+) Lập phương trình mặt phẳng (Q) chứa \({{d}_{1}}\) và vuông góc với (P).

+) Gọi M là giao điểm của (Q) và \({{d}_{2}}\).

+) Gọi \(\Delta \) là đường thẳng đi qua điểm M và vuông góc với (P) thì \(\Delta \) là đường vuông góc chung của \({{d}_{1}};\ \ {{d}_{2}}\).

+) Gọi A và B lần lượt là giao điểm của \(\Delta \) với \({{d}_{1}};\ \ {{d}_{2}}\).

Khi đó AB chính là đoạn vuông góc chung của \({{d}_{1}};\ \ {{d}_{2}}\).

+) Mặt cầu cần tìm có tâm I là trung điểm của AB và bán kính là: \(\frac{AB}{2}.\)

Lời giải chi tiết : 

Ta có : \(\overrightarrow{{{u}_{1}}}=\left( 2;1;3 \right);\,\,\overrightarrow{{{u}_{2}}}=\left( 1;2;3 \right)\) lần lượt là VTCP của d1 và d¬2.

Lấy \(M\left( -1;-1;-1 \right)\in {{d}_{1}},M'\left( 2;0;3 \right)\in {{d}_{2}}\Rightarrow \overrightarrow{MM'}=\left( 3;1;4 \right)\)

Ta có : \(\left[ \overrightarrow{{{u}_{1}}};\overrightarrow{{{u}_{2}}} \right]=\left( -3;-3;3 \right)\) \(\Rightarrow \left[ \overrightarrow{{{u}_{1}}};\overrightarrow{{{u}_{2}}} \right].\overrightarrow{MM'}=-3.3-3.1+3.4=0 \)

\(\Rightarrow\) Hai đường thẳng d1 và d2 đồng phẳng cắt nhau, do đó không có đường vuông góc chung.

Không có đáp án.

Đáp án A: 

\({{\left( x-4 \right)}^{2}}+{{\left( y-2 \right)}^{2}}+{{\left( z-2 \right)}^{2}}=3\) 

Đáp án B: 

\({{\left( x-2 \right)}^{2}}+{{\left( y-1 \right)}^{2}}+{{\left( z-1 \right)}^{2}}=12\)

Đáp án C: 

\({{\left( x-2 \right)}^{2}}+{{\left( y-1 \right)}^{2}}+{{\left( z-1 \right)}^{2}}=3\) 

Đáp án D: 

Không có đáp án.

Câu hỏi 2

Đáp án đúng: 
Đáp án D
Câu hỏi: 

Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho hai đường thẳng \({d_1}:\left\{ \begin{array}{l}x = 1 + t\\y = 0\\z =  - 5 + t\end{array} \right.\) và \({d_2}:\left\{ \begin{array}{l}x = 0\\y = 4 - 2t'\\z = 5 + 3t'\end{array} \right.\) . Phương trình đường vuông góc chung của d1 và d2 là :

Phương pháp giải : 

Gọi d là đường vuông góc chung của d1 và d2.

Gọi \(\left\{ \begin{array}{l}M = d \cap {d_1}\\N = d \cap {d_2}\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow {MN} .{\overrightarrow u _1} = 0\\\overrightarrow {MN} .{\overrightarrow u _2} = 0\end{array} \right.\)

Lời giải chi tiết : 

Ta có : \({{\overrightarrow{u}}_{1}}=\left( 1;0;1 \right);{{\overrightarrow{u}}_{2}}\left( 0;-2;3 \right)\) lần lượt là 1 VTCP của d1 và d2.

Gọi d là đường vuông góc chung của d1 và d2.

Gọi \(M=d\cap {{d}_{1}}\Rightarrow M\in {{d}_{1}}\Rightarrow M\left( 1+t;0;-5+t \right);\,\,N=d\cap {{d}_{2}}\Rightarrow N\in {{d}_{2}}\Rightarrow N\left( 0;4-2t';5+3t' \right)\)

\(\begin{array}{l} \Rightarrow \overrightarrow {MN}  = \left( { - t - 1; - 2t' + 4;3t' - t + 10} \right)\\ \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow {MN} .{\overrightarrow u _1} = 0\\\overrightarrow {MN} .{\overrightarrow u _2} = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} - t - 1 + 3t' - t + 10 = 0\\4t' - 8 + 9t' - 3t + 30 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}t = 3\\t' =  - 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}M\left( {4;0; - 2} \right)\\N\left( {0;6;2} \right)\end{array} \right. \Rightarrow \overrightarrow {MN}  = \left( { - 4;6;4} \right) = 2\left( { - 2;3;2} \right)\end{array}\)

Vậy đường vuông góc chung của d1 và d2 đi qua \(M\left( 4;0;-2 \right)\) và nhận \(\left( -2;3;2 \right)\) là 1 VTCP nên có phương trình  \(\frac{x-4}{-2}=\frac{y}{3}=\frac{z+2}{2}\) .

Chọn D.

Đáp án A: 

\(\frac{{x - 4}}{2} = \frac{y}{{ - 3}} = \frac{{z - 2}}{{ - 2}}\)

Đáp án B: 

\(\left\{ \begin{array}{l}x = 4 - t\\y = 3t\\z =  - 2 + t\end{array} \right.\)    

Đáp án C: 

\(\frac{{x + 4}}{{ - 2}} = \frac{y}{3} = \frac{{z - 2}}{2}\)                     

Đáp án D: 

\(\frac{{x - 4}}{{ - 2}} = \frac{y}{3} = \frac{{z + 2}}{2}\)

Câu hỏi 3

Đáp án đúng: 
Đáp án D
Câu hỏi: 

Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), viết phương trình tham số của đường thẳng đi qua điểm \(M\left( 1,2,3 \right)\) và song song với giao tuyến của hai mặt phẳng  \(\left( P \right):3x+y-3=0,\left( Q \right):2x+y+z-3=0\). 

Lời giải chi tiết : 

Ta có \(\overrightarrow{{{n}_{P}}}=(3,1,0)\)  và \(\overrightarrow{{{n}_{Q}}}=(2,1,1)\).

Gọi \(\left( d \right)\) là giao tuyến của hai mặt phẳng \(\left( P \right)\) và \(\left( Q \right)\) ta có  

Phương trình tham số của đường thẳng đi qua điểm  \(M\left( 1,2,3 \right)\) và song song với  là: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 1 + t}&{}\\{y = 2 - 3t}&{}\\{z = 3 + t}&{}\end{array}} \right.\)

Chọn D

Đáp án A: 

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 1 + t}&{}\\{y = 2 + 3t}&{}\\{z = 3 + t}&{}\end{array}} \right.\)               

Đáp án B: 

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 1 + t}&{}\\{y = 2 - 3t}&{}\\{z = 3 - t}&{}\end{array}} \right.\)               

Đáp án C: 

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 1 - t}&{}\\{y = 2 - 3t}&{}\\{z = 3 + t}&{}\end{array}} \right.\)                      

Đáp án D: 

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 1 + t}&{}\\{y = 2 - 3t}&{}\\{z = 3 + t}&{}\end{array}} \right.\)

Câu hỏi 4

Đáp án đúng: 
Đáp án D
Câu hỏi: 

Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz,\) cho đường thẳng \(\Delta \) song song với đường thẳng \(d:\frac{x+4}{3}=\frac{y-5}{-\,4}=\frac{z+2}{1}\) và cắt hai đường thẳng \({{d}_{1}}:\frac{x-1}{3}=\frac{y+1}{1}=\frac{z-2}{2};\) \({{d}_{2}}:\frac{x+2}{2}=\frac{y-3}{4}=\frac{z}{1}\) lần lượt tại hai điểm \(M,\,\,N.\) Tọa độ trung điểm \(I\) của đoạn \(MN\) là

 

Phương pháp giải : 

Tìm tọa độ hai điểm M, N bằng cách xây dựng vectơ chỉ phương , sau đó tìm tọa độ trung điểm I

Lời giải chi tiết : 

Ta có : 

\({d_1}:\left\{ \begin{array}{l}x = 1 + 3a\\y =  - 1 + a\\z = 2 + 2a\end{array} \right.;{d_2}:\left\{ \begin{array}{l}x =  - 2 + 2b\\y = 3 + 4b\\z = b\end{array} \right..\)

Vectơ chỉ phương của đường thẳng \(\Delta \) là \({{\vec{u}}_{\Delta }}=\left( 3;-\,4;1 \right).\)

Điểm \(M\in {{d}_{1}}\)\(\Rightarrow M\left( 3a+1;a-1;2a+2 \right)\) và \(N\in {{d}_{2}}\)\(\Rightarrow N\left( 2b-2;4b+3;b \right)\)

Suy ra \(\overrightarrow{MN}=\left( 2b-3a-3;4b-a+4;b-2a-2 \right)\) mà \(M,\,\,N\in \Delta \)\(\Rightarrow \)\(\overrightarrow{MN}\)//\({{\vec{u}}_{\Delta }}\)

Do đó \(\frac{{2b - 3a - 3}}{3} = \frac{{4b - a + 4}}{{ - 4}} = \frac{{b - 2a - 2}}{1} \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}a =  - \frac{4}{3}\\b =  - 1\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}M\left( { - 3; - \frac{7}{3}; - \frac{2}{3}} \right)\\N\left( { - 4; - 1; - 1} \right)\end{array} \right..\)

Vậy tọa độ trung điểm của \(MN\) là \(I\left( -\frac{7}{2};-\frac{5}{3};-\frac{5}{6} \right).\)

Chọn D

Đáp án A: 

\(I\left( \frac{7}{2};-\frac{5}{3};\frac{5}{6} \right).\)       

Đáp án B: 

\(I\left( 21;10;5 \right).\)                    

Đáp án C: 

\(I\left( \frac{7}{2};\frac{5}{3};\frac{5}{6} \right).\)                

Đáp án D: 

\(I\left( -\frac{7}{2};-\frac{5}{3};-\frac{5}{6} \right).\)

Câu hỏi 5

Đáp án đúng: 
Đáp án B
Câu hỏi: 

Cho hai đường thẳng \({\Delta _1}:\,\,{x \over 1} = {{y + 1} \over 2} = {{z + m} \over 1};\,\,{\Delta _2}:\,\,\left\{ \matrix{  x = 1 + \left( {m + 1} \right)t \hfill \cr   y = 1 + \left( {2 - m} \right)t \hfill \cr   z = 1 + \left( {2m + 1} \right)t \hfill \cr}  \right.\). Tìm m để hai đường thẳng trùng nhau.

Phương pháp giải : 

Lấy M bất kì thuộc \({\Delta _2}\). Vì \({\Delta _1} \equiv {\Delta _2} \Rightarrow M \in {\Delta _1}\), thay tọa độ điểm M vào \({\Delta _1}\) để tìm m.

Lời giải chi tiết : 

Lấy \(M\left( {1;1;1} \right) \in {\Delta _2}\), vì \({\Delta _1} \equiv {\Delta _2} \Rightarrow M \in {\Delta _1} \Rightarrow {1 \over 1} = {{1 + 1} \over 2} = {{1 + m} \over 1} \Rightarrow m = 0\)

Chọn B.

Đáp án A: 

m = 3, m = 1

Đáp án B: 

m = 0

Đáp án C: 

m = 0, m = -1

Đáp án D: 

m = 0, m = 2

Câu hỏi 6

Đáp án đúng: 
Đáp án B
Câu hỏi: 

Trong không gian \(Oxyz,\) cho mặt phẳng \((\alpha ):2x+y-2z-2=0,\) đường thẳng \(d:\frac{x+1}{1}=\frac{y+2}{2}=\frac{z+3}{2}\) và điểm \(A\left( \frac{1}{2};\,\,1;\,\,1 \right).\) Gọi \(\Delta \) là đường thẳng nằm trong mặt phẳng \((\alpha ),\) song song với \(d\) đồng thời cách \(d\) một khoảng bằng \(3.\) Đường thẳng \(\Delta \) cắt mặt phẳng \((Oxy)\) tại điểm \(B.\) Độ dài đoạn thẳng \(AB\) bằng

Phương pháp giải : 

+) Kiểm tra \(d\subset \left( \alpha  \right)\)

+) Gọi \(B=\Delta \cap \left( Oxy \right)\Rightarrow B\left( a;b;0 \right)\Rightarrow B\in \left( \alpha  \right),\) thay tọa độ điểm B vào phương trình \(\left( \alpha  \right)\Rightarrow \) 1 phương trình 2 ẩn a, b.

+) \(d//\Delta \Rightarrow d\left( \left( d \right);\left( \Delta  \right) \right)=d\left( B;\left( d \right) \right)=3.\) Sử dụng công thức tính khoảng cách \(d\left( B;\left( d \right) \right)=\frac{\left| \left[ \overrightarrow{BM};{{{\vec{u}}}_{d}} \right] \right|}{\left| {{{\vec{u}}}_{d}} \right|}\) , lập được 1 phương trình 2 ẩn chứa a, b.

+) Giải hệ phương trình tìm a, b \(\Rightarrow \) Tọa độ điểm B \(\Rightarrow \) Độ dài AB.

Lời giải chi tiết : 

Dễ thấy \(d//\left( \alpha  \right)\) và \(\left( -\,1;-\,2;-\,3 \right)\in \left( \alpha  \right)\)\(\Rightarrow \,\,d\subset \left( \alpha  \right).\)

Ta có \(B=\Delta \cap \left( Oxy \right)\Rightarrow B\left( a;b;0 \right)\) mà \(B\in \Delta \subset \left( \alpha  \right)\)\(\Rightarrow \,\,2a+b-2=0\Rightarrow b=2-2a\)

Lại có \(d\)//\(\Delta \)\(\Rightarrow \,\,d\left( \left( d \right);\left( \Delta  \right) \right)=d\left( B;\left( d \right) \right)=3.\) Đường thẳng \(d\) đi qua \(M\left( 0;0;-\,1 \right),\) có \({{\vec{u}}_{d}}=\left( 1;2;2 \right).\)

\(\overrightarrow{BM}=\left( -a;-b;-1 \right)\Rightarrow \left[ \overrightarrow{BM};\overrightarrow{u} \right]=\left( -2b+2;-1+2a;-2a+b \right)\)

Do đó

\(\begin{array}{l}
d\left( {B;\left( d \right)} \right) = \frac{{\left| {\left[ {\overrightarrow {BM} ;{{\vec u}_d}} \right]} \right|}}{{\left| {{{\vec u}_d}} \right|}} = \frac{{\sqrt {{{\left( {2b - 2} \right)}^2} + {{\left( {1 - 2a} \right)}^2} + {{\left( {2a - b} \right)}^2}} }}{3} = 3\\
\Leftrightarrow {\left( {2b - 2} \right)^2} + {\left( {1 - 2a} \right)^2} + {\left( {2a - b} \right)^2} = 81 \Leftrightarrow {\left( {2 - 4a} \right)^2} + {\left( {1 - 2a} \right)^2} + {\left( {4a - 2} \right)^2} = 81\\
\Leftrightarrow {\left( {1 - 2a} \right)^2} = 9 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
1 - 2a = 3\\
1 - 2a = - 3
\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
a = - 1\\
a = 2
\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
\left\{ \begin{array}{l}
a = - 1\\
b = 4
\end{array} \right. \Rightarrow B\left( { - 1;4;0} \right)\\
\left\{ \begin{array}{l}
a = 2\\
b = - 2
\end{array} \right. \Rightarrow B\left( {2; - 2;0} \right)
\end{array} \right.
\end{array}\)

Vậy \(AB=\frac{7}{2}.\)

Chọn B.

Đáp án A: 

\(\frac{7}{3}.\)                 

Đáp án B: 

\(\frac{7}{2}.\)          

Đáp án C: 

\(\frac{\sqrt{21}}{2}.\)          

Đáp án D: 

\(\frac{3}{2}.\)

Câu hỏi 7

Đáp án đúng: 
Đáp án A
Câu hỏi: 

Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz,\) cho hai điểm \(A\left( 3;-\,2;3 \right),\,\,B\left( 1;0;5 \right)\) và đường thẳng \(\left( d \right):\frac{x-1}{1}=\frac{y-2}{-\,2}=\frac{z-3}{2}.\) Tìm tọa độ điểm \(M\) trên đường thẳng \(\left( d \right)\) để \(M{{A}^{2}}+M{{B}^{2}}\) đạt giá trị nhỏ nhất.

 

Phương pháp giải : 

Vì điểm M thuộc d nên tham số hóa tọa độ điểm M, tính tổng \(M{{A}^{2}}+M{{B}^{2}}\) đưa về khảo sát hàm số để tìm giá trị nhỏ nhất

Lời giải chi tiết : 

Vì \(M\in \left( d \right)\Rightarrow \,\,M\left( t+1;2-2t;2t+3 \right)\) suy ra \(\left\{ \begin{align}  \overrightarrow{AM}=\left( t-2;4-2t;2t \right) \\  \overrightarrow{BM}=\left( t;2-2t;2t-2 \right) \\ \end{align} \right..\)

Khi đó \(T=M{{A}^{2}}+M{{B}^{2}}={{\left( t-2 \right)}^{2}}+{{\left( 4-2t \right)}^{2}}+4{{t}^{2}}+{{t}^{2}}+{{\left( 2-2t \right)}^{2}}+{{\left( 2t-2 \right)}^{2}}=18{{t}^{2}}-36t+28.\)

Dễ thấy \(18{{t}^{2}}-36t+28=18\left( {{t}^{2}}-2t+1 \right)+10=18{{\left( t-1 \right)}^{2}}+10\ge 10\)\(\Rightarrow \,\,M{{A}^{2}}+M{{B}^{2}}\ge 10.\)

Vậy \({{T}_{\min }}=10.\) Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi \(t=1\Rightarrow M\left( 2;0;5 \right).\)

Chọn A

Đáp án A: 

\(M\left( 2;0;5 \right).\)            

Đáp án B: 

\(M\left( 1;2;3 \right).\)              

Đáp án C: 

\(M\left( 3;-\,2;7 \right).\)        

Đáp án D: 

\(M\left( 3;0;4 \right).\)

Câu hỏi 8

Đáp án đúng: 
Đáp án A
Câu hỏi: 

Trong không gian \(Oxyz\), cho điểm \(A\left( {1; - 2;3} \right)\) và đường thẳng \(d\) có phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}x =  - 1 + 2t\\y = 2 + t\\z =  - 3 - t\end{array} \right.\left( {t \in \mathbb{R}} \right)\). Mặt cầu \(\left( S \right)\) có tâm \(A\) và tiếp xúc với đường thẳng \(d\) có bán kính là:

Phương pháp giải : 

- Vì \(\left( S \right)\) tiếp xúc với đường thẳng \(d\) nên bán kính mặt cầu \(\left( S \right)\) là: \(R = d\left( {A;d} \right)\).

- Sử dụng công thức tính khoảng cách từ điểm đến đường thẳng: \(d\left( {A;d} \right) = \frac{{\left| {\left[ {\overrightarrow {AM} ;\overrightarrow {{u_d}} } \right]} \right|}}{{\left| {\overrightarrow {{u_d}} } \right|}}\) trong đó \(\overrightarrow {{u_d}} \) là 1 VTCP của \(d\), \(M\) là điểm bất kì thuộc \(d\).

Lời giải chi tiết : 

Đường thẳng \(\left\{ \begin{array}{l}x =  - 1 + 2t\\y = 2 + t\\z =  - 3 - t\end{array} \right.\left( {t \in \mathbb{R}} \right)\) có 1 VTCP \(\overrightarrow {{u_d}}  = \left( {2;1; - 1} \right)\) và đi qua \(M\left( { - 1;2; - 3} \right)\).

Ta có: \(\overrightarrow {AM}  = \left( { - 2;4; - 6} \right)\).

\(\begin{array}{l} \Rightarrow \left[ {\overrightarrow {AM} ;\overrightarrow {{u_d}} } \right] = \left( {2; - 14; - 10} \right)\\ \Rightarrow d\left( {A;d} \right) = \frac{{\left| {\left[ {\overrightarrow {AM} ;\overrightarrow {{u_d}} } \right]} \right|}}{{\left| {\overrightarrow {{u_d}} } \right|}} = \frac{{\sqrt {{2^2} + {{\left( { - 14} \right)}^2} + {{\left( { - 10} \right)}^2}} }}{{\sqrt {{2^2} + {1^2} + {{\left( { - 1} \right)}^2}} }} = 5\sqrt 2 \end{array}\)

Vậy bán kính mặt cầu \(\left( S \right)\) là \(R = 5\sqrt 2 \).

Chọn A.

Đáp án A: 

\(5\sqrt 2 \)             

Đáp án B: 

\(10\sqrt 2 \)    

Đáp án C: 

\(2\sqrt 5 \)                

Đáp án D: 

\(4\sqrt 5 \)

Câu hỏi 9

Đáp án đúng: 
Đáp án D
Câu hỏi: 

Trong không gian \(Oxyz\), phương trình đường thẳng song song với đường thẳng \(d:\dfrac{{x - 1}}{1} = \dfrac{{y + 2}}{1} = \dfrac{z}{{ - 1}}\) và cắt hai đường thẳng \({d_1}:\dfrac{{x + 1}}{2} = \dfrac{{y + 1}}{1} = \dfrac{{z - 2}}{{ - 1}};\)\({d_2}:\dfrac{{x - 1}}{{ - 1}} = \dfrac{{y - 2}}{1} = \dfrac{{z - 3}}{3}\) là

Phương pháp giải : 

- Gọi \(A = \Delta  \cap {d_1},\,\,B = \Delta  \cap {d_2}\). Tham số hóa tọa độ hai điểm \(A,\,\,B\).

- \(\Delta \parallel d \Rightarrow \overrightarrow {AB}  = k\overrightarrow u \) (với \(\overrightarrow u \) là 1 VTCP của đường thẳng \(d\)).

- Giải hệ phương trình tìm tham số, từ đó tìm tọa độ \(A,\,\,B\).

- Viết phương trình đường thẳng đi qua \(A\) và nhận \(\overrightarrow {AB} \) hoặc \(\overrightarrow u \) là 1 VTCP.

Lời giải chi tiết : 

Gọi \(\left\{ \begin{array}{l}A = \Delta  \cap {d_1} \Rightarrow A\left( { - 1 + 2{t_1}; - 1 + {t_1};2 - {t_1}} \right)\\B = \Delta  \cap {d_2} \Rightarrow B\left( {1 - {t_2};2 + {t_2};3 + 3{t_2}} \right)\end{array} \right.\)

\( \Rightarrow \overrightarrow {AB}  = \left( { - {t_2} - 2{t_1} + 2;{t_2} - {t_1} + 3;3{t_2} + {t_1} + 1} \right).\)

Vì \(\Delta \) song song \(d:\dfrac{{x - 1}}{1} = \dfrac{{y + 2}}{1} = \dfrac{z}{{ - 1}}\) nên \(\overrightarrow {AB}  = k\overrightarrow u \) (trong đó : \(\overrightarrow u  = \left( {1;1; - 1} \right)\) là 1 VTCP của \(d\)).

\( \Leftrightarrow \)\(\dfrac{{ - {t_2} - 2{t_1} + 2}}{1} = \dfrac{{{t_2} - {t_1} + 3}}{1} = \dfrac{{3{t_2} + {t_1} + 1}}{{ - 1}}\)

\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}\dfrac{{ - {t_2} - 2{t_1} + 2}}{1} = \dfrac{{{t_2} - {t_1} + 3}}{1}\\\dfrac{{{t_2} - {t_1} + 3}}{1} = \dfrac{{3{t_2} + {t_1} + 1}}{{ - 1}}\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} - 2{t_2} - {t_1} = 1\\4{t_2} + 4 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{t_1} = 1\\{t_2} =  - 1\end{array} \right..\)

\( \Rightarrow A\left( {1;0;1} \right),\,\,\,B\left( {2;1;0} \right).\)

Vậy phương trình đường thẳng \(\Delta \) đi qua \(A\left( {1;0;1} \right)\) và có 1 VTCP là \(\overrightarrow u \left( {1;1; - 1} \right)\) là : \(\dfrac{{x - 1}}{1} = \dfrac{y}{1} = \dfrac{{z - 1}}{{ - 1}}\).

Chọn A.

Đáp án A: 

\(\dfrac{{x - 1}}{1} = \dfrac{y}{1} = \dfrac{{z - 1}}{{ - 1}}\).

Đáp án B: 

\(\dfrac{{x + 1}}{{ - 1}} = \dfrac{{y + 1}}{{ - 1}} = \dfrac{{z - 2}}{1}\).

Đáp án C: 

\(\dfrac{{x - 1}}{1} = \dfrac{{y - 2}}{1} = \dfrac{{z - 3}}{{ - 1}}\).

Đáp án D: 

\(\dfrac{{x - 1}}{1} = \dfrac{y}{{ - 1}} = \dfrac{{z - 1}}{1}\).

Câu hỏi 10

Đáp án đúng: 
Đáp án A
Câu hỏi: 

Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), phương trình đường thẳng đi qua \(M\left( {2; - 1;1} \right)\) và vuông góc với mặt phẳng \(\left( P \right):\,\,2x - y + 3z + 1 = 0\) là:

Phương pháp giải : 

- \(d \bot \left( P \right) \Rightarrow \overrightarrow {{u_d}}  = \overrightarrow {{n_P}} .\)

- Đường thẳng đi qua \(M\left( {{x_0};{y_0};{z_0}} \right)\) và có 1 VTCP \(\overrightarrow u \left( {a;b;c} \right)\) \(\left( {{a^2} + {b^2} + {c^2} > 0} \right)\) có phương trình chính tắc là:

\(\dfrac{{x - {x_0}}}{a} = \dfrac{{y - {y_0}}}{b} = \dfrac{{z - {z_0}}}{c}\)

Lời giải chi tiết : 

Mặt phẳng \(\left( P \right)\) có 1 vecto pháp tuyến \(\overrightarrow n  = \left( {2; - 1;3} \right).\)

Vì \(d \bot \left( P \right) \Rightarrow \overrightarrow {{u_d}}  = \overrightarrow {{n_P}}  \Rightarrow \overrightarrow {{u_d}}  = \left( {2; - 1;3} \right)\).

Vậy phương trình đường thẳng \(d\) là: \(\dfrac{{x - 2}}{2} = \dfrac{{y + 1}}{{ - 1}} = \dfrac{{z - 1}}{3}\).

Chọn A.

Đáp án A: 

\(\dfrac{{x - 2}}{2} = \dfrac{{y + 1}}{{ - 1}} = \dfrac{{z - 1}}{3}.\)

Đáp án B: 

\(\dfrac{{x + 2}}{2} = \dfrac{{y - 1}}{{ - 1}} = \dfrac{{z + 1}}{3}.\)

Đáp án C: 

\(\dfrac{{x - 2}}{2} = \dfrac{{y + 1}}{{ - 1}} = \dfrac{{z - 3}}{1}.\)

Đáp án D: 

\(\dfrac{{x + 2}}{2} = \dfrac{{y - 1}}{{ - 1}} = \dfrac{{z + 3}}{1}.\)

Câu hỏi 11

Đáp án đúng: 
Đáp án D
Câu hỏi: 

Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), cho \(d:\,\,\dfrac{{x - 1}}{2} = \dfrac{{y + 1}}{1} = \dfrac{z}{2}\) và mặt phẳng \(\left( P \right):\,\,x - y + 2z + 3 = 0\). Gọi \(M\left( {a;b;c} \right)\) là giao điểm của \(d\) và \(\left( P \right)\). Tính \(S = {a^2} + {b^2} + {c^2}\).

Phương pháp giải : 

- Tham số hóa tọa độ điểm \(M\) thuộc đường thẳng \(d\) theo biến \(t\).

- Thay tọa độ điểm \(M\) vào phương trình mặt phẳng \(\left( P \right)\) tìm \(t\).

- Suy ra các giá trị \(a,\,\,b,\,\,c\) và tính \(S = {a^2} + {b^2} + {c^2}\).

Lời giải chi tiết : 

Gọi \(M\left( {1 + 2t; - 1 + t;2t} \right) \in d.\)

Vì \(M \in \left( P \right)\) \( \Rightarrow 1 + 2t - \left( { - 1 + t} \right) + 2.2t + 3 = 0\)

\(\begin{array}{l} \Leftrightarrow 5t + 5 = 0 \Leftrightarrow t =  - 1\\ \Rightarrow M\left( { - 1; - 2; - 2} \right) \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}a =  - 1\\b =  - 2\\c =  - 2\end{array} \right.\\ \Rightarrow S = {a^2} + {b^2} + {c^2} = {\left( { - 1} \right)^2} + {\left( { - 2} \right)^2} + {\left( { - 2} \right)^2} = 9.\end{array}\)

Chọn D.

Đáp án A: 

\(S = 42\).

 

 

Đáp án B: 

\(S = 19\).

Đáp án C: 

\(S = 13\).

Đáp án D: 

\(S = 9\).

Câu hỏi 12

Đáp án đúng: 
Đáp án A
Câu hỏi: 

Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), cho hai mặt phẳng \(\left( P \right):2x + y - z - 8 = 0\),\(\left( Q \right):3x + 4y - z - 11 = 0\). Gọi \(\left( d \right)\) là giao tuyến của \(\left( P \right)\) và \(\left( Q \right)\), phương trình của đường thẳng \(\left( d \right)\) là:

Phương pháp giải : 

- Cho \(x = 0\) và \(y = 0\), tìm hai điểm \(A,\,\,B\) cùng thuộc hai mặt phẳng.

- Viết phương trình đường thẳng giao tuyến là đường thẳng đi qua 2 điểm \(A,\,\,B\).

Lời giải chi tiết : 

Xét hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}2x + y - z - 8 = 0\\3x + 4y - z - 11 = 0\end{array} \right.\) là tập hợp các điểm cùng thuộc hai mặt phẳng.

Cho \(x = 0\)\( \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}y - z - 8 = 0\\4y - z - 11 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = 1\\z =  - 7\end{array} \right. \Rightarrow A\left( {0;1; - 7} \right) \in \left( P \right) \cap \left( Q \right).\)

Cho \(y = 0 \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}2x - z - 8 = 0\\3x - z - 11 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 3\\z =  - 2\end{array} \right. \Rightarrow B\left( {3;0; - 2} \right) \in \left( P \right) \cap \left( Q \right).\)

Khi đó đường thẳng \(d\) là giao tuyến của \(\left( P \right);\left( Q \right)\) là đường thẳng đi qua \(A,\,\,B\), nhận  \(\overrightarrow {AB}  = \left( {3; - 1;5} \right)\) là 1 VTCP. Do đó chỉ có đáp án A thỏa mãn.

Chọn A.

Đáp án A: 

\(\left\{ \begin{array}{l}x = 1 + 3t\\y = 1 - t\\z =  - 5 + 5t\end{array} \right.\)

Đáp án B: 

\(\left\{ \begin{array}{l}x = 3 - 3t\\y = t\\z =  - 2 - 5t\end{array} \right.\)

Đáp án C: 

\(\left\{ \begin{array}{l}x = 3 + 3t\\y = t\\z =  - 2 + 5t\end{array} \right.\)

Đáp án D: 

\(\left\{ \begin{array}{l}x = 3t\\y = 1 + t\\z =  - 7 + 5t\end{array} \right.\)

Câu hỏi 13

Đáp án đúng: 
Đáp án C
Câu hỏi: 

Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), cho điểm \(A\left( {2; - 1;0} \right)\) và mặt phẳng \(\left( P \right):x - 2y + z + 2 = 0\). Gọi \(I\) là hình chiếu vuông góc của \(A\) lên mặt phẳng \(\left( P \right)\). Phương trình của mặt cầu tâm \(I\) và đi qua \(A\) là:

Phương pháp giải : 

- Viết phương trình đường thẳng \(IA\) đi qua \(A\) và vuông góc với \(\left( P \right)\).

- Tìm tọa độ điểm \(I = IA \cap \left( P \right)\).

- Mặt cầu tâm \(I\) đi qua \(A\) có bán kính \(R = IA = \sqrt {{{\left( {{x_A} - {x_I}} \right)}^2} + {{\left( {{y_A} - {y_I}} \right)}^2} + {{\left( {{z_A} - {z_I}} \right)}^2}} \).

- Mặt cầu tâm \(I\left( {a;b;c} \right)\) bán kính \(R\) có phương trình \({\left( {x - a} \right)^2} + {\left( {y - b} \right)^2} + {\left( {z - c} \right)^2} = {R^2}\).

Lời giải chi tiết : 

Vì \(I\) là hình chiếu của \(A\) lên \(\left( P \right) \Rightarrow IA \bot \left( P \right)\).

\( \Rightarrow \overrightarrow {{u_{IA}}}  = \overrightarrow {{n_P}}  = \left( {1; - 2;1} \right)\) là 1 VTCP của đường thẳng \(IA\).

\( \Rightarrow \) Phương trình đường thẳng \(IA\) là: \(\left\{ \begin{array}{l}x = 2 + t\\y =  - 1 - 2t\\z = t\end{array} \right.\).

Gọi \(I\left( {2 + t; - 1 - 2t;t} \right) \in \left( {IA} \right)\). Mà \(I\) \(I\) là hình chiếu của \(A\) lên \(\left( P \right) \Rightarrow I \in \left( P \right)\).

\(\begin{array}{l} \Rightarrow 2 + t - 2.\left( { - 1 - 2t} \right) + t + 2 = 0\\ \Leftrightarrow 6t + 6 = 0 \Leftrightarrow t =  - 1\\ \Rightarrow I\left( {1;1; - 1} \right)\end{array}\)

Khi đó bán kính mặt cầu tâm \(I\) đi qua \(A\) là: \(R = IA = \sqrt {{{\left( {1 - 2} \right)}^2} + {{\left( {1 + 1} \right)}^2} + {{\left( { - 1 - 0} \right)}^2}}  = \sqrt 6 .\)

Phương trình mặt cầu tâm \(I\left( {1;1; - 1} \right)\) bán kính \(R = \sqrt 6 \) là: \({\left( {x - 1} \right)^2} + {\left( {y - 1} \right)^2} + {\left( {z + 1} \right)^2} = 6.\)

Chọn C.

Đáp án A: 

\({\left( {x + 1} \right)^2} + {\left( {y + 1} \right)^2} + {\left( {z + 1} \right)^2} = 6.\)

Đáp án B: 

\({\left( {x + 1} \right)^2} + {\left( {y - 1} \right)^2} + {\left( {z + 1} \right)^2} = 6.\)

Đáp án C: 

\({\left( {x - 1} \right)^2} + {\left( {y - 1} \right)^2} + {\left( {z + 1} \right)^2} = 6.\)

Đáp án D: 

\({\left( {x + 1} \right)^2} + {\left( {y + 1} \right)^2} + {\left( {z - 1} \right)^2} = 6.\)

Câu hỏi 14

Đáp án đúng: 
Đáp án B
Câu hỏi: 

 Trong không gian Oxyz, cho mặt cầu \(\left( S \right):{x^2} + {y^2} + {z^2} + 4x - 6y + m = 0\) với m là tham số; và đường thằng \(\Delta :\left\{ \begin{array}{l}x = 4 + 2t\\y = 3 + t\\z = 3 + 2t\end{array} \right.\). Biết đường thẳng \(\Delta \) cắt mặt cầu \(\left( S \right)\) tại hai điểm phân biệt A ,B sao cho \(AB = 8\). Giá trị của m là

Phương pháp giải : 

- Tìm bán kính của mặt cầu: Mặt cầu \(\left( S \right):\,\,{x^2} + {y^2} + 2ax + 2by + 2cz + d = 0\) có bán kính \(R = \sqrt {{a^2} + {b^2} + {c^2} - d} \).

- Tính khoảng cách từ tâm I của mặt cầu đến đường thẳng \(\left( \Delta  \right)\) dựa vào định lí Pytago.

- Sử dụng công thức tính khoảng cách từ \(I\) đến \(\Delta \) là: \(d\left( {I;\left( \Delta  \right)} \right) = \dfrac{{\left| {\left[ {\overrightarrow {IM} ;\overrightarrow u } \right]} \right|}}{{\left| {\overrightarrow u } \right|}}\) với \(\overrightarrow u \) là 1 VTCP của đường thẳng \(\Delta \), \(M\) là điểm bất kì trên đường thẳng \(\Delta \).

- Giải phương trình tìm \(m\).

Lời giải chi tiết : 

Mặt cầu \(\left( S \right):{x^2} + {y^2} + {z^2} + 4x - 6y + m = 0\) có tâm \(I\left( { - 2;3;0} \right)\) và bán kính \(R = \sqrt {4 + 9 - m}  = \sqrt {13 - m} \) với \(m \le 13\).

Gọi \(O\) là trung điểm của \(AB \Rightarrow IO \bot AB\) và \(OA = OB = \dfrac{1}{2}AB = 4\).

Đường thẳng \(\left( \Delta  \right)\) có 1 vecto chỉ phương \(\overrightarrow u  = \left( {2;1;2} \right)\) và \(M\left( {4;3;3} \right) \in \left( \Delta  \right)\) bất kì.

Ta có: \(\overrightarrow {IM}  = \left( {6;0;3} \right) \Rightarrow \left[ {\overrightarrow {IM} ;\overrightarrow u } \right] = \left( { - 3; - 6;6} \right).\)

\( \Rightarrow d\left( {I;\left( \Delta  \right)} \right) = \dfrac{{\left| {\left[ {\overrightarrow {IM} ;\overrightarrow n } \right]} \right|}}{{\left| {\overrightarrow n } \right|}} = \dfrac{{\sqrt {9 + 36 + 36} }}{{\sqrt {4 + 1 + 4} }} = 3 = IO.\)

Áp dụng định lí Pytago trong tam giác vuông \(OAI\) ta có:

\(\begin{array}{l}I{A^2} = I{O^2} + O{A^2}\\ \Leftrightarrow 13 - m = 9 + 16\\ \Leftrightarrow m =  - 12\,\,\left( {tm} \right)\end{array}\)

Chọn B.

Đáp án A: 

\(m = 12.\)

Đáp án B: 

\(m =  - 12.\)

Đáp án C: 

\(m =  - 10.\)

Đáp án D: 

\(m = 5.\)

Câu hỏi 15

Đáp án đúng: 
Đáp án B
Câu hỏi: 

Trong không gian Oxyz, biết mặt cầu \(\left( S \right)\) tâm O và tiếp xúc với mặt phẳng \(\left( P \right):x - 2y + 2z + 9 = 0\) tại điểm \(H\left( {a;b;c} \right)\). Giá trị tổng \(a + b + c\) bằng

Phương pháp giải : 

- Mặt cầu \(\left( S \right)\) tâm O và tiếp xúc với mặt phẳng \(\left( P \right):x - 2y + 2z + 9 = 0\) tại điểm \(H\left( {a;b;c} \right)\) nên \(H\) là hình chiếu của \(O\) lên \(\left( P \right)\).

- Viết phương trình đường thẳng \(OH\) đi qua \(O\) và vuông góc với \(\left( P \right)\).

- Tìm \(H = OH \cap \left( P \right)\).

- Xác định \(a,\,\,b,\,\,c\) và tính tổng.

Lời giải chi tiết : 

Vì mặt cầu \(\left( S \right)\) tâm O và tiếp xúc với mặt phẳng \(\left( P \right):x - 2y + 2z + 9 = 0\) tại điểm \(H\left( {a;b;c} \right)\) nên \(H\) là hình chiếu của \(O\) lên \(\left( P \right)\).

\( \Rightarrow OH \bot \left( P \right)\)\( \Rightarrow \overrightarrow {{u_{OH}}}  = \overrightarrow {{n_P}}  = \left( {1; - 2;2} \right)\).

Phương trình đường thẳng \(OH\) là: \(\left\{ \begin{array}{l}x = t\\y =  - 2t\\z = 2t\end{array} \right.\).

Vì \(H \in OH \Rightarrow H\left( {t; - 2t;2t} \right)\).

Lại có \(H \in \left( P \right) \Rightarrow t - 2.\left( { - 2t} \right) + 2.2t + 9 = 0\) \( \Leftrightarrow 9t + 9 = 0 \Leftrightarrow t =  - 1\).

\( \Rightarrow H\left( { - 1;2; - 2} \right) \Rightarrow a =  - 1,\,\,b = 2,\,\,c =  - 2\).

Vậy \(a + b + c =  - 1 + 2 + \left( { - 2} \right) =  - 1.\)

Chọn B.

Đáp án A: 

\( 2.\)

Đáp án B: 

\( - 1.\)

Đáp án C: 

\( 1.\)

Đáp án D: 

\( - 2.\)

Câu hỏi 16

Đáp án đúng: 
Đáp án A
Câu hỏi: 

Trong không gian Oxyz, cho đường thẳng \(d:\dfrac{x}{2} = \dfrac{{y - 3}}{1} = \dfrac{{z - 2}}{{ - 3}}\) và mặt phẳng \(\left( P \right):x - y + 2z - 6 = 0\). Đường thẳng nằm trong mặt phẳng \(\left( P \right)\), cắt và vuông góc với đường thẳng d có phương trình là

Phương pháp giải : 

- Gọi \(H = d \cap \left( P \right)\), khi đó \(H = d \cap d'\). Xác định tọa độ điểm \(H\).

- \(\left\{ \begin{array}{l}d' \subset \left( P \right)\\d \bot d'\end{array} \right. \Rightarrow \overrightarrow {{u_{d'}}}  = \left[ {\overrightarrow {{u_d}} ;\overrightarrow {{n_P}} } \right]\).

- Viết phương trình đường thẳng đi qua \(H\left( {{x_0};{y_0};{z_0}} \right)\) và có 1 VTCP \(\overrightarrow u \left( {a;b;c} \right)\) là \(\dfrac{{x - {x_0}}}{a} = \dfrac{{y - {y_0}}}{b} = \dfrac{{z - {z_0}}}{c}\).

Lời giải chi tiết : 

Gọi \(H = d \cap \left( P \right)\).

Vì \(H \in d \Rightarrow H\left( {2t;3 + t;2 - 3t} \right).\)

Mà \(H \in \left( P \right) \Rightarrow 2t - \left( {3 + t} \right) + 2\left( {2 - 3t} \right) - 6 = 0\)

\( \Leftrightarrow  - 5t - 5 = 0 \Leftrightarrow t =  - 1 \Rightarrow H\left( { - 2;2;5} \right)\)

Gọi đường thẳng cần tìm là \(d'\). Vì \(d' \subset \left( P \right)\) và \(d'\) cắt \(d\) nên \(H \in d'\) .

Gọi \(\overrightarrow {{u_d}}  = \left( {2;1; - 3} \right)\) là 1 VTCP của \(d\), \(\overrightarrow n \left( {1; - 1;2} \right)\) là 1 VTPT của \(\left( P \right)\).

Ta lại có: \(\left\{ \begin{array}{l}d' \subset \left( P \right)\\d \bot d'\end{array} \right. \Rightarrow \overrightarrow {{u_{d'}}}  = \left[ {\overrightarrow {{u_d}} ;\overrightarrow {{n_P}} } \right] = \left( { - 1; - 7; - 3} \right)\) là 1 VTCP của đường thẳng \(d'\).

\( \Rightarrow \left( {1;7;3} \right)\) cũng là 1 VTCP của đường thẳng \(d'\).

Vậy phương trình đường thẳng \(d'\) cần tìm là: \(\dfrac{{x + 2}}{1} = \dfrac{{y - 2}}{7} = \dfrac{{z - 5}}{3}\).

Chọn A.

Đáp án A: 

\(\dfrac{{x + 2}}{1} = \dfrac{{y - 2}}{7} = \dfrac{{z - 5}}{3}.\)

Đáp án B: 

\(\dfrac{{x - 2}}{1} = \dfrac{{y - 4}}{7} = \dfrac{{z + 1}}{3}.\)

Đáp án C: 

\(\dfrac{{x + 2}}{1} = \dfrac{{y + 4}}{7} = \dfrac{{z - 1}}{3}.\)           

Đáp án D: 

\(\dfrac{{x - 2}}{1} = \dfrac{{y + 2}}{7} = \dfrac{{z + 5}}{3}.\)

Câu hỏi 17

Đáp án đúng: 
Đáp án A
Câu hỏi: 

Trong không gian Oxyz, cho mặt cầu \(\left( S \right):{\left( {x - 1} \right)^2} + {\left( {y - 2} \right)^2} + {\left( {z + 1} \right)^2} = 45\) và mặt phẳng \(\left( P \right):x + y - z - 13 = 0\). Mặt cầu \(\left( S \right)\) cắt mặt phẳng \(\left( P \right)\) theo giao tuyến là đường tròn có tâm \(I\left( {a;b;c} \right)\) thì giá trị của \(a + b + c\) bằng:

Phương pháp giải : 

- Mặt cầu \(\left( S \right)\) cắt mặt phẳng \(\left( P \right)\) theo giao tuyến là đường tròn có tâm \(I\) thì \(I\)chính là hình chiếu của tâm mặt cầu \(\left( S \right)\)lên mặt phẳng \(\left( P \right)\).

- Xác định tâm \(A\) của mặt cầu \(\left( S \right)\).

- Viết phương trình đường thẳng \(AI\) đi qua \(A\) và vuông góc với \(mp\left( P \right)\).

- Tìm \(I\) là giao điểm của \(AI\) và \(\left( P \right)\).

Lời giải chi tiết : 

Ta có mặt cầu \(\left( S \right):{\left( {x - 1} \right)^2} + {\left( {y - 2} \right)^2} + {\left( {z + 1} \right)^2} = 45\) có tâm là \(A\left( {1;2; - 1} \right).\)

Vì mặt cầu \(\left( S \right)\) cắt mặt phẳng \(\left( P \right)\) theo giao tuyến là đường tròn có tâm \(I\) thì \(I\)chính là hình chiếu của tâm mặt cầu \(\left( S \right)\)lên mặt phẳng \(\left( P \right)\). Do đó \(AI\) là đường thẳng đi qua \(A\). và vuông góc với \(mp\left( P \right)\).

Ta có \({\overrightarrow u _{IA}} = \overrightarrow {{n_P}}  = \left( {1;1; - 1} \right)\). Suy ra phương trinh đường thẳng \(AI:\,\,\left\{ \begin{array}{l}x = 1 + t\\y = 2 + t\\z =  - 1 - t\end{array} \right.\).

Vì \(I \in AI\) nên gọi \(I\left( {1 + t;2 + t; - 1 - t} \right).\)

Mặt khác \(I \in \left( P \right)\), nên ta có: \(1 + t + 2 + t + 1 + t - 13 = 0 \Leftrightarrow 3t - 9 = 0 \Leftrightarrow t = 3.\)

\( \Rightarrow I\left( {4;5; - 4} \right) \Rightarrow a = 4,\,\,b = 5,\,\,c =  - 4.\)

Vậy \(a + b + c = 4 + 5 + \left( { - 4} \right) = 5.\)

Chọn A.

Đáp án A: 

\(5.\)

Đáp án B: 

\(2.\)

Đáp án C: 

\( - 11.\)

Đáp án D: 

\(1.\)

Câu hỏi 18

Đáp án đúng: 
Đáp án C
Câu hỏi: 

Trong không gian Oxyz, cho mặt phẳng \(\left( P \right)\) chứa điểm \(A\left( {3; - 1;2} \right)\) và đường thẳng  \(d:\left\{ \begin{array}{l}x = t\\y = 1 + t\\z = 3 - 2t\end{array} \right.\). Mặt phẳng \(\left( P \right)\) có phương trình là:

Phương pháp giải : 

- Lấy điểm \(B\) bất kì thuộc đường thẳng \(d\).

- \(\left\{ \begin{array}{l}AB \subset \left( P \right)\\d \subset \left( P \right)\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow {AB} .\overrightarrow {{n_P}}  = 0\\\overrightarrow {{u_d}} .\overrightarrow {{n_P}}  = 0\end{array} \right. \Rightarrow \overrightarrow {{n_P}}  = \left[ {\overrightarrow {AB} ;\overrightarrow {{u_d}} } \right]\) với \(\overrightarrow {{u_d}} \) là 1 VTCP của đường thẳng \(d\), \(\overrightarrow {{n_P}} \) là 1 VTPT của mặt phẳng \(\left( P \right)\).

- Viết phương trình mặt phẳng đi qua \(A\left( {{x_0};{y_0};{z_0}} \right)\) và có 1 VTPT là \(\overrightarrow n \left( {A;B;C} \right)\) là:

\(A\left( {x - {x_0}} \right) + \left( {y - {y_0}} \right) + C\left( {z - {z_0}} \right) = 0\).

Lời giải chi tiết : 

Ta có \(B\left( {0;1;3} \right) \in d\). Mà \(d \subset \left( P \right)\)\( \Rightarrow B\left( {0;1;3} \right) \in \left( P \right).\)

\( \Rightarrow \overrightarrow {AB}  = \left( { - 3;2;1} \right)\)

Đường thẳng d có 1 vecto chỉ phương là \(\overrightarrow u  = \left( {1;1; - 2} \right)\)

Ta có: \(\left[ {\overrightarrow {AB} ;\overrightarrow {{u_d}} } \right] = \left( { - 5; - 5; - 5} \right)\parallel \left( {1;1;1} \right)\).

Gọi \(\overrightarrow {{n_P}} \) là 1 VTPT của mặt phẳng \(\left( P \right)\).

Vì \(\left\{ \begin{array}{l}AB \subset \left( P \right)\\d \subset \left( P \right)\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow {AB} .\overrightarrow {{n_P}}  = 0\\\overrightarrow {{u_d}} .\overrightarrow {{n_P}}  = 0\end{array} \right. \Rightarrow \overrightarrow {{n_P}} \) cùng phương với \(\left[ {\overrightarrow {AB} ;\overrightarrow {{u_d}} } \right]\). Do đó \(\left( P \right)\) có 1 VTPT là \(\overrightarrow {{n_P}}  = \left( {1;1;1} \right)\).

Vậy phương trình mặt phẳng \(\left( P \right)\) là: \(x - 3 + y + 1 + z - 2 = 0 \Leftrightarrow x + y + z - 4 = 0\).

Chọn C.

Đáp án A: 

\(3x - 5y - z + 8 = 0\)

Đáp án B: 

\(2x + y - 2z - 6 = 0\)

Đáp án C: 

\(x + y + z - 4 = 0.\)           

Đáp án D: 

\(x - 2y + z - 7 = 0\)

Câu hỏi 19

Đáp án đúng: 
Đáp án A
Câu hỏi: 

Trong không gian Oxyz, viết phương trình đường thẳng \(\Delta \) đi qua hai điểm \(A\left( {1;4;4} \right)\) và \(B\left( { - 1;0;2} \right).\)

Phương pháp giải : 

- Đường thẳng đi qua hai điểm A, B nhận \(\overrightarrow {AB} \) là 1 VTCP.

- Đường thẳng đi qua \(A\left( {{x_0};{y_0};{z_0}} \right)\) và có 1 VTCP \(\overrightarrow u \left( {a;b;c} \right)\) có phương trình là: \(\dfrac{{x - {x_0}}}{a} = \dfrac{{y - {y_0}}}{b} = \dfrac{{z - {z_0}}}{c}\).

Lời giải chi tiết : 

Ta có \(\overrightarrow {AB}  = \left( { - 2; - 4; - 2} \right)\) là 1 VTCP của đường thẳng \(\Delta \) , suy ra \(\overrightarrow u \left( {1;2;1} \right)\) cũng là 1 VTCP của \(\Delta \).

Phương trình đường thẳng \(\Delta \) đi qua \(A\left( {1;4;4} \right)\) và có 1 VTCP \(\overrightarrow u \left( {1;2;1} \right)\) là: \(\dfrac{{x - 1}}{1} = \dfrac{{y - 4}}{2} = \dfrac{{z - 4}}{1}\).

Ta thấy \(M\left( {0;2;3} \right) \in \Delta \) , do đó phương trình \(\Delta \) cũng có dạng \(\dfrac{x}{1} = \dfrac{{y - 2}}{2} = \dfrac{{z - 3}}{1}\).

Chọn A.

Đáp án A: 

\(\dfrac{x}{1} = \dfrac{{y - 2}}{2} = \dfrac{{z - 3}}{1}\)

Đáp án B: 

\(\dfrac{{x + 1}}{2} = \dfrac{y}{4} = \dfrac{{z + 2}}{{ - 2}}\)

Đáp án C: 

\(\dfrac{{x + 1}}{{ - 2}} = \dfrac{y}{{ - 4}} = \dfrac{{z + 2}}{{ - 2}}\)

Đáp án D: 

\(\dfrac{{x - 1}}{2} = \dfrac{{y - 4}}{2} = \dfrac{{z - 4}}{2}\)

Câu hỏi 20

Đáp án đúng: 
Đáp án A
Câu hỏi: 

Trong không gian Oxyz, cho hai đường thẳng \(\dfrac{{x - 2}}{1} = \dfrac{{y - 4}}{1} = \dfrac{z}{{ - 2}}\) và \(\dfrac{{x - 3}}{2} = \dfrac{{y + 1}}{{ - 1}} = \dfrac{{z + 2}}{{ - 1}}\). Gọi M là trung điểm đoạn vuông góc chung của hai đường thẳng trên. Tính độ dài đoạn thẳng OM.

Phương pháp giải : 

- Gọi giao điểm của đoạn vuông góc chung với hai đường thẳng đã cho.

- Áp dụng tính chất vuông góc để tìm hai giao điểm đó.

Lời giải chi tiết : 

Gọi \(A \in {d_1}:\dfrac{{x - 2}}{1} = \dfrac{{y - 4}}{1} = \dfrac{z}{{ - 2}} \Rightarrow A\left( {a + 2;a + 4; - 2a} \right)\)

       \(B \in {d_2}:\dfrac{{x - 3}}{2} = \dfrac{{y + 1}}{{ - 1}} = \dfrac{{z + 2}}{{ - 1}} \Rightarrow B\left( {2b + 3; - b - 1; - b - 2} \right)\)

Khi đó \(\overrightarrow {AB}  = \left( {2b - a + 1; - b - a - 5; - b + 2a - 2} \right)\)

Mà \(\overrightarrow {AB}  \bot \overrightarrow {{n_1}}  = \left( {1;1; - 2} \right);\overrightarrow {AB}  \bot \overrightarrow {{n_2}}  = \left( {2; - 1; - 1} \right)\)

\(\begin{array}{l} \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}2b - a + 1 - b - a - 5 - 2\left( { - b + 2a - 2} \right) = 0\\2\left( {2b - a + 1} \right) + b + a + 5 + b - 2a + 2 = 0\end{array} \right.\\ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} - 6a + 3b = 0\\ - 3a + 6b + 9 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a =  - 1\\b =  - 2\end{array} \right.\\ \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}A\left( {1;3;2} \right)\\B\left( { - 1;1;0} \right)\end{array} \right.\end{array}\)

Vậy trung điểm M của AB là \(M\left( {0;2;1} \right) \Rightarrow OM = \sqrt 5 .\)

Chọn D.

Đáp án A: 

\(OM = \sqrt {35} \)

Đáp án B: 

\(OM = 2\sqrt {35} \)

Đáp án C: 

\(OM = \dfrac{{\sqrt {14} }}{2}\)

Đáp án D: 

\(OM = \sqrt 5 \)

Câu hỏi 21

Đáp án đúng: 
Đáp án C
Câu hỏi: 

Trong không gian Oxyz, cho ba điểm \(M\left( {2;3; - 2} \right),\) \(N\left( { - 1;1;0} \right),\) \(P\left( {1; - 1;1} \right)\), góc giữa hai đường thẳng MN và NP bằng

Phương pháp giải : 

- Tìm \(\overrightarrow {MN} ;\overrightarrow {NP} \)

- Áp dụng công thức tính góc giữa hai vecto: \(\cos \left( {\overrightarrow {MN} ;\overrightarrow {NP} } \right) = \dfrac{{\overrightarrow {MN} .\overrightarrow {NP} }}{{\left| {\overrightarrow {MN} } \right|.\left| {\overrightarrow {NP} } \right|}}\).

Lời giải chi tiết : 

Ta có \(M\left( {2;3; - 2} \right),N\left( { - 1;1;0} \right),P\left( {1; - 1;1} \right)\)

\( \Rightarrow \overrightarrow {MN}  = \left( { - 3; - 2;2} \right);\overrightarrow {NP}  = \left( {2; - 2;1} \right)\)

\( \Rightarrow \cos \left( {\overrightarrow {MN} ;\overrightarrow {NP} } \right) = \dfrac{{ - 3.2 + 4 + 2}}{{\sqrt {9 + 4 + 4} .\sqrt {4 + 4 + 1} }} = 0\)

Nên góc giữa hai vecto \(\overrightarrow {MN} ;\overrightarrow {NP} \) bằng \(90^\circ \).

Chọn C.

Đáp án A: 

\(60^\circ \)

Đáp án B: 

\(45^\circ

Đáp án C: 

\(90^\circ \)

Đáp án D: 

\(30^\circ \)

Câu hỏi 22

Đáp án đúng: 
Đáp án C
Câu hỏi: 

Trong không gian Oxyz, cho mặt phẳng \(\left( P \right):x - y + z + 1 = 0\) và đường thẳng \(d:\dfrac{x}{1} = \dfrac{y}{1} = \dfrac{{z + 1}}{{ - 1}}\). Hình chiếu vuông góc của d trên \(\left( P \right)\) có phương trình là

Phương pháp giải : 

- Tìm phương trình mặt phẳng \(\left( Q \right)\) chứa d và vuông góc với \(\left( P \right)\).

- Tìm giao tuyến của hai mặt phẳng \(\left( Q \right)\) và \(\left( P \right)\).

Lời giải chi tiết : 

Gọi \(\left( Q \right)\) là mặt phẳng chứa d và vuông góc với \(\left( P \right)\).

Khi đó \(\left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow {{n_{\left( Q \right)}}}  \bot \overrightarrow {{n_d}}  = \left( {1;1; - 1} \right)\\\overrightarrow {{n_{\left( Q \right)}}}  \bot \overrightarrow {{n_{\left( P \right)}}}  = \left( {1; - 1;1} \right)\end{array} \right. \Rightarrow \overrightarrow {{n_{\left( Q \right)}}}  = \left[ {\overrightarrow {{n_d}} ;\overrightarrow {{n_{\left( P \right)}}} } \right] = \left( {0; - 2; - 2} \right)\)

Mà \(I\left( {0;0; - 1} \right) \in d \Rightarrow I\left( {0;0; - 1} \right) \in \left( Q \right)\)

Khi đó phương trình mặt phẳng \(\left( Q \right)\) là \(y + z + 1 = 0\)

Ta có \(\left\{ \begin{array}{l}y + z + 1 = 0\\x - y + z + 1 = 0\end{array} \right.\)

+) Cho \(x = 0 \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}y + z =  - 1\\ - y + z =  - 1\end{array} \right. \Rightarrow A\left( {0;0; - 1} \right)\)

+) Cho \(z = 0 \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}y =  - 1\\x - y =  - 1\end{array} \right. \Rightarrow B\left( { - 2; - 1;0} \right)\)

Phương trình hình chiếu của d trên mặt phẳng \(\left( P \right)\) đi qua \(A\left( {0;0; - 1} \right);B\left( { - 2; - 1;0} \right) \Rightarrow \overrightarrow {BA}  = \left( {2;1; - 1} \right)\)

Có phương trình là \(\dfrac{x}{2} = \dfrac{y}{1} = \dfrac{{z + 1}}{{ - 1}}\)

Chọn C.

Đáp án A: 

\(\dfrac{x}{2} = \dfrac{y}{1} = \dfrac{{z + 1}}{1}\)

Đáp án B: 

\(\dfrac{x}{2} = \dfrac{y}{1} = \dfrac{{z - 1}}{{ - 1}}\)

Đáp án C: 

\(\dfrac{x}{2} = \dfrac{y}{1} = \dfrac{{z + 1}}{{ - 1}

Đáp án D: 

\(\dfrac{x}{2} = \dfrac{y}{1} = \dfrac{{z - 1}}{1}\)

Câu hỏi 23

Đáp án đúng: 
Đáp án D
Câu hỏi: 

Trong không gian \(Oxyz\), mặt phẳng (P) đi qua điểm \(A\left( {2; - 3;3} \right)\) và chứa \(d:\,\,\dfrac{{x - 2}}{1} = \dfrac{{y - 1}}{2} = \dfrac{{z + 1}}{3}\) có phương trình là:

Phương pháp giải : 

- Xác định điểm \(B \in d\) và \(\overrightarrow {{u_d}} \) là 1 VTCP của d.

- Gọi \(\overrightarrow {{n_P}} \) là 1 VTPT của (P). Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}d \subset \left( P \right)\\AB \subset \left( P \right)\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow {{u_d}} .\overrightarrow {{n_P}}  = 0\\\overrightarrow {AB} .\overrightarrow {{n_P}}  = 0\end{array} \right. \Rightarrow \overrightarrow {{n_P}}  = \left[ {\overrightarrow {{u_d}} ;\overrightarrow {AB} } \right]\).

- Mặt phẳng đi qua \(A\left( {{x_0};{y_0};{z_0}} \right)\) và có 1 VTPT \(\overrightarrow n \left( {A;B;C} \right)\) có phương trình

\(A\left( {x - {x_0}} \right) + B\left( {y - {y_0}} \right) + C\left( {z - {z_0}} \right) = 0\).

Lời giải chi tiết : 

Đường thẳng d đi qua \(B\left( {2;1; - 1} \right)\) và có 1 VTCP \(\overrightarrow {{u_d}}  = \left( {1;2;3} \right)\).

Ta có: \(\overrightarrow {AB}  = \left( {0;4; - 4} \right) \Rightarrow \left[ {\overrightarrow {{u_d}} ;\overrightarrow {AB} } \right] = \left( { - 20;4;4} \right)\).

Gọi \(\overrightarrow {{n_P}} \) là 1 VTPT của (P).  Vì \(\left\{ \begin{array}{l}d \subset \left( P \right)\\AB \subset \left( P \right)\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow {{u_d}} .\overrightarrow {{n_P}}  = 0\\\overrightarrow {AB} .\overrightarrow {{n_P}}  = 0\end{array} \right. \Rightarrow \overrightarrow {{n_P}}  = \left[ {\overrightarrow {{u_d}} ;\overrightarrow {AB} } \right] = \left( { - 20;4;4} \right)\).

\( \Rightarrow \overrightarrow n \left( {5; - 1; - 1} \right)\) cũng là 1 VTPT của (P).

Vậy phương trình mặt phẳng (P) là: \(5\left( {x - 2} \right) - \left( {y + 3} \right) - \left( {z - 3} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow 5x - y - z - 10 = 0\).

Chọn D.

Đáp án A: 

\(4x - y - z + 10 = 0\)

Đáp án B: 

\(5x + y - z - 10 = 0\)

Đáp án C: 

\(5x + y + z + 10 = 0\)

Đáp án D: 

\(5x - y - z - 10 = 0\)

Câu hỏi 24

Đáp án đúng: 
Đáp án B
Câu hỏi: 

Trong không gian Oxyz, cho điểm \(I\left( {1;0;2} \right)\) và đường thẳng \(d:\dfrac{{x - 1}}{2} = \dfrac{y}{{ - 1}} = \dfrac{z}{1}\). Gọi \(\left( S \right)\) là mặt cầu tâm I và tiếp xúc với đường thẳng d. Bán kính của \(\left( S \right)\) bằng

Phương pháp giải : 

Áp dụng công thức tính khoảng cách từ điểm I đến đường thẳng d:  \(d\left( {I;d} \right) = \dfrac{{\left| {\left[ {\overrightarrow {IA} ;\overrightarrow u } \right]} \right|}}{{\left| {\overrightarrow u } \right|}}\) với A là điểm bất kì thuộc đường thẳng d, \(\overrightarrow u \) là 1 VTCP của đường thẳng d.

Lời giải chi tiết : 

Đường thẳng \(d:\dfrac{{x - 1}}{2} = \dfrac{y}{{ - 1}} = \dfrac{z}{1}\) có vecto chỉ phương là \(\overrightarrow u  = \left( {2; - 1;1} \right)\) và đi qua \(A\left( {1;0;0} \right)\)

Ta có: \(\overrightarrow {IA}  = \left( {0;0; - 2} \right)\)\( \Rightarrow \left[ {\overrightarrow {IA} ;\overrightarrow n } \right] = \left( { - 2; - 4;0} \right).\)

Vậy \(d\left( {I;d} \right) = \dfrac{{\left| {\left[ {\overrightarrow {IA} ;\overrightarrow u } \right]} \right|}}{{\left| {\overrightarrow u } \right|}} = \dfrac{{\sqrt {4 + 16} }}{{\sqrt {4 + 1 + 1} }} = \dfrac{{\sqrt {30} }}{3}.\)

Chọn B.

Đáp án A: 

\(\dfrac{5}{3}\)

Đáp án B: 

\(\dfrac{{\sqrt {30} }}{3}\)

Đáp án C: 

\(\dfrac{{4\sqrt 2 }}{3}\)

Đáp án D: 

\(\dfrac{{2\sqrt 5 }}{3}\)

Câu hỏi 25

Đáp án đúng: 
Đáp án A
Câu hỏi: 

Trong không gian Oxyz, cho mặt cầu \(\left( S \right):{x^2} + {y^2} + {z^2} - 2x + 4y - 6z - 11 = 0\) và mặt phẳng \(\left( P \right):\,\,2x + 2y - z + m = 0\). Tất cả các giá trị của m để \(\left( P \right)\) cắt \(\left( S \right)\) theo giao tuyến là một đường tròn có chu vi bằng \(6\pi \) là

Phương pháp giải : 

Tính khoảng cách từ tâm mặt cầu đến mặt phẳng \(\left( P \right)\).

Áp dụng công thức tính chu vi hình tròn.

Lời giải chi tiết : 

Mặt cầu \(\left( S \right):{x^2} + {y^2} + {z^2} - 2x + 4y - 6z - 11 = 0\) có tâm là \(I\left( {1; - 2;3} \right)\) và bán kính \(R = 5\).

Gọi r là bán kính của đường tròn có chu vi bằng \(6\pi  \Rightarrow 2\pi r = 6\pi  \Leftrightarrow r = 3\)

Ta có \({R^2} = {r^2} + d_{\left( {I;\left( P \right)} \right)}^2 \Rightarrow {d_{\left( {I;\left( P \right)} \right)}} = 4\)

Mà \({d_{\left( {I;\left( P \right)} \right)}} = \dfrac{{\left| {m - 5} \right|}}{3} \Rightarrow \dfrac{{\left| {m - 5} \right|}}{3} = 4 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m = 17\\m =  - 7\end{array} \right.\)

Chọn A.

Đáp án A: 

\(m = 17,\,\,m =  - 7\)

Đáp án B: 

\(m =  - 17,\,\,m = 15\)

Đáp án C: 

\(m = 15\)

Đáp án D: 

\(m = 7\)

Câu hỏi 26

Đáp án đúng: 
Đáp án B
Câu hỏi: 

Trong không gian Oxyz, cho hai đường thẳng \(\left( {{d_1}} \right):\,\,\left\{ \begin{array}{l}x = 1 + 2t\\y = 2 + 3t\\z = 3 + 4t\end{array} \right.\,\,\,\left( {t \in \mathbb{R}} \right)\) và\(\left( {{d_2}} \right):\,\,\dfrac{{x - 3}}{4} = \dfrac{{y - 5}}{6} = \dfrac{{z - 7}}{8}\). Khẳng định nào đúng?

Phương pháp giải : 

- Xác định vecto chỉ phương của hai đường thẳng: Đường thẳng \(\left\{ \begin{array}{l}x = {x_0} + at\\y = {y_0} + bt\\z = {z_0} + bt\end{array} \right.\), \(\dfrac{{x - {x_0}}}{a} = \dfrac{{y - {y_0}}}{b} = \dfrac{{z - {z_0}}}{c}\) có 1 VTCP là \(\overrightarrow u \left( {a;b;c} \right)\).

- Kiểm tra mối quan hệ của 2 VTCP:

   + Nếu \(\overrightarrow {{u_1}} ,\,\overrightarrow {{u_2}} \) cùng phương thì \(\left( {{d_1}} \right)\parallel \left( {{d_2}} \right)\) hoặc \(\left( {{d_1}} \right) \equiv \left( {{d_2}} \right)\).

   + Nếu \(\overrightarrow {{u_1}} .\overrightarrow {{u_2}}  = 0\) thì \(\left( {{d_1}} \right) \bot \left( {{d_2}} \right)\).

Lời giải chi tiết : 

Đường thẳng \(\left( {{d_1}} \right):\left\{ \begin{array}{l}x = 1 + 2t\\y = 2 + 3t\\z = 3 + 4t\end{array} \right.\) có 1 VTCP là \(\overrightarrow {{u_1}} \left( {2;3;4} \right)\).

Đường thẳng \(\left( {{d_2}} \right):\dfrac{{x - 3}}{4} = \dfrac{{y - 5}}{6} = \dfrac{{z - 7}}{8}\) có 1 VTCP là \(\overrightarrow {{u_2}}  = \left( {4;6;8} \right)\).

Dễ thấy \(\overrightarrow {{u_2}}  = 2\overrightarrow {{u_1}} \), do đó \(\overrightarrow {{u_1}} ,\,\overrightarrow {{u_2}} \) cùng phương.

Lấy \(A\left( {1;2;3} \right) \in \left( {{d_1}} \right)\), thay vào phương trình đường thẳng \({d_2}\) ta có: \(\dfrac{{1 - 3}}{4} = \dfrac{{2 - 5}}{6} = \dfrac{{3 - 7}}{8} =  - \dfrac{1}{2}\) \( \Rightarrow A \in {d_2}\).

Vậy \(\left( {{d_1}} \right) \equiv \left( {{d_2}} \right)\).

Chọn B.

Đáp án A: 

\(\left( {{d_1}} \right)\parallel \left( {{d_2}} \right)\)

Đáp án B: 

\(\left( {{d_1}} \right) \equiv \left( {{d_2}} \right)\)

Đáp án C: 

\(\left( {{d_1}} \right) \bot \left( {{d_2}} \right)\)

Đáp án D: 

\(\left( {{d_1}} \right),\,\,\left( {{d_2}} \right)\)chéo nhau.

Câu hỏi 27

Đáp án đúng: 
Đáp án B
Câu hỏi: 

Trong không gian Oxyz, viết phương trình đường vuông góc chung của hai đường thẳng \(d:\dfrac{{x - 2}}{2} = \dfrac{{y - 3}}{3} = \dfrac{{z + 4}}{{ - 5}}\) và \(d':\dfrac{{x + 1}}{3} = \dfrac{{y - 4}}{{ - 2}} = \dfrac{{z - 4}}{{ - 1}}.\)

Phương pháp giải : 

- Gọi \(\Delta \) là đường thẳng cần tìm.

- Gọi \(M = \Delta  \cap d,\,\,\,N = \Delta  \cap d'\), tham số hóa tọa độ điểm M và N.

- Giải hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow {MN} .\overrightarrow {{u_d}}  = 0\\\overrightarrow {MN} .\overrightarrow {{u_{d'}}}  = 0\end{array} \right.\), với \(\overrightarrow {{u_d}} ,\,\,\overrightarrow {{u_{d'}}} \) lần lượt là 1 VTCP của đường thẳng d và d’.

- Tìm tọa độ điểm M, N, từ đó viết phương trình đường thẳng đi qua M, N.

Lời giải chi tiết : 

Gọi \(\Delta \) là đường thẳng cần tìm.

Gọi \(M\left( {2a + 2;3a + 3; - 5a - 4} \right) = \Delta  \cap d,\) \(N\left( {3b - 1; - 2b + 4; - b + 4} \right) = \Delta  \cap d'\).

Ta có: \(\overrightarrow {MN}  = \left( {3b - 2a - 3; - 2b - 3a + 1; - b + 5a + 8} \right)\).

Đường thẳng d có 1 VTCP là \(\overrightarrow {{u_d}}  = \left( {2;3; - 5} \right)\), đường thẳng d’ có 1 VTCP là \(\overrightarrow {{u_{d'}}}  = \left( {3; - 2; - 1} \right)\).

Vì \(\left\{ \begin{array}{l}MN \bot d\\MN \bot d'\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow {MN} .\overrightarrow {{u_d}}  = 0\\\overrightarrow {MN} .\overrightarrow {{u_{d'}}}  = 0\end{array} \right.\)

\(\begin{array}{l} \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}2\left( {3b - 2a - 3} \right) + 3\left( { - 2b - 3a + 1} \right) - 5\left( { - b + 5a + 8} \right) = 0\\3\left( {3b - 2a - 3} \right) - 2\left( { - 2b - 3a + 1} \right) - 1\left( { - b + 5a + 8} \right) = 0\end{array} \right.\\ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}5b - 38a - 43 = 0\\14b - 5a - 19 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a =  - 1\\b = 1\end{array} \right.\\ \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}M\left( {0;0;1} \right)\\N\left( {2;2;3} \right)\end{array} \right. \Rightarrow \overrightarrow {MN}  = \left( {2;2;2} \right)\parallel \left( {1;1;1} \right)\end{array}\)

Vậy phương trình đường thẳng \(\Delta \) là: \(\Delta :\dfrac{x}{1} = \dfrac{y}{1} = \dfrac{{z - 1}}{1}.\)

Chọn B.

Đáp án A: 

\(\dfrac{x}{2} = \dfrac{{y - 2}}{3} = \dfrac{{z - 3}}{{ - 1}}\)

Đáp án B: 

\(\dfrac{x}{1} = \dfrac{y}{1} = \dfrac{{z - 1}}{1}\)

Đáp án C: 

\(\dfrac{{x - 2}}{2} = \dfrac{{y - 2}}{3} = \dfrac{{z - 3}}{4}\)

Đáp án D: 

\(\dfrac{{x - 2}}{2} = \dfrac{{y + 2}}{2} = \dfrac{{z - 3}}{2}\)

Câu hỏi 28

Đáp án đúng: 
Đáp án D
Câu hỏi: 

Trong không gian Oxyz, cho hai đường thẳng \({d_1}:\dfrac{{x - 1}}{1} = \dfrac{{y + 1}}{{ - 1}} = \dfrac{z}{2},\)\({d_2}:\dfrac{x}{1} = \dfrac{{y - 1}}{2} = \dfrac{z}{1}\). Đường thẳng đi qua \(A\left( {5; - 3;5} \right)\) lần lượt cắt \({d_1},\,\,{d_2}\) tại B và C. Độ dài BC là:

Phương pháp giải : 

Sử dụng phương pháp tham số hóa tọa độ.

Lời giải chi tiết : 

\(\begin{array}{l}{d_1}:\dfrac{{x - 1}}{1} = \dfrac{{y + 1}}{{ - 1}} = \dfrac{z}{2} = a \Rightarrow B\left( {a + 1; - a - 1;2a} \right)\\{d_2}:\dfrac{x}{1} = \dfrac{{y - 1}}{2} = \dfrac{z}{1} = b \Rightarrow C\left( {b;2b + 1;b} \right)\\\overrightarrow {AC}  = \left( {b - 5;2b + 4;b - 5} \right)\\\overrightarrow {AB}  = \left( {a - 4; - a + 2;2a - 5} \right)\\ \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}b - 5 = k\left( {a - 4} \right)\\2b + 4 = k\left( { - a + 2} \right)\\b - 5 = k\left( {2a - 5} \right)\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}a = 1\\b =  - 1\\k = 2\end{array} \right.\\ \Rightarrow B\left( {2; - 2;2} \right),C\left( { - 1; - 1; - 1} \right)\\ \Rightarrow BC = \sqrt {{3^2} + {{\left( { - 1} \right)}^2} + {3^2}}  = \sqrt {19} \end{array}\)

Chọn D

Đáp án A: 

\(19\)

Đáp án B: 

\(3\sqrt 2 \)

Đáp án C: 

\(2\sqrt 5 \)

Đáp án D: 

\(\sqrt {19} \)

Câu hỏi 29

Đáp án đúng: 
Đáp án A
Câu hỏi: 

Trong không gian Oxyz, cho đường thẳng \(d:\dfrac{{x + 3}}{2} = \dfrac{{y - 1}}{1} = \dfrac{{z - 1}}{{ - 3}}\). Hình chiếu vuông góc của d trên mặt phẳng (Oyz) là một đường thẳng có vectơ chỉ phương là

Phương pháp giải : 

Lấy điểm bất kỳ

Lời giải chi tiết : 

\(\begin{array}{l}\left( {Oyz} \right):x = 0\\A\left( { - 3;1;1} \right),B\left( {0;\dfrac{5}{2};\dfrac{{ - 7}}{2}} \right) \in d\end{array}\)

Hình chiếu của A,B lên (Oyz) lần lượt là \(A'\left( {0;1;1} \right),B'\left( {0;\dfrac{5}{2};\dfrac{{ - 7}}{2}} \right)\)

\(\begin{array}{l}\overrightarrow {A'B'}  = \left( {0;\dfrac{3}{2};\dfrac{{ - 9}}{2}} \right)\\ \Rightarrow \overrightarrow u  = \left( {0;1; - 3} \right)\end{array}\)

Chọn A.

Đáp án A: 

\(\overrightarrow u  = \left( {0;1; - 3} \right)\)

Đáp án B: 

\(\overrightarrow u  = \left( {0;1;3} \right)\)

Đáp án C: 

\(\overrightarrow u  = \left( {2;1; - 3} \right)\)

Đáp án D: 

\(\overrightarrow u  = \left( {2;0;0} \right)\)

Câu hỏi 30

Đáp án đúng: 
Đáp án B
Câu hỏi: 

Trong không gian Oxyz, đường thẳng d đi qua điểm A(1;-1;0) và song song với đường thẳng \(\Delta :\,\,\dfrac{{x - 1}}{2} = \dfrac{y}{{ - 1}} = \dfrac{{z + 3}}{5}\) có phương trình là:

Phương pháp giải : 

Phương trình đường thẳng \(d\) đi qua \(M\left( {{x_0};\,{y_0};\,{z_0}} \right)\) và có VTCP \(\overrightarrow u  = \left( {a;\,b;\,c} \right)\) là: \(\dfrac{{x - {x_0}}}{a} = \dfrac{{y - {y_0}}}{b} = \dfrac{{z - {z_0}}}{c}.\)

Đường thẳng \(d//d' \Rightarrow \overrightarrow {{u_d}}  = k\overrightarrow {{u_{d'}}} \,\,\left( {k \in \mathbb{R}\backslash \left\{ 0 \right\}} \right).\)

Lời giải chi tiết : 

Ta có: \(\Delta :\,\,\,\dfrac{{x - 1}}{2} = \dfrac{y}{{ - 1}} = \dfrac{{z + 3}}{5}\) có VTCP là: \(\overrightarrow {{u_\Delta }}  = \left( {2; - 1;\,\,5} \right).\)

\(d//\Delta  \Rightarrow \overrightarrow {{u_d}}  = \left( {2; - 1;\,\,5} \right).\)

\( \Rightarrow \) Phương trình đường thẳng \(d:\,\,\,\dfrac{{x - 1}}{2} = \dfrac{{y + 1}}{{ - 1}} = \dfrac{z}{5}.\)  

Ta có: \(\,\,\dfrac{{x - 1}}{2} = \dfrac{{y + 1}}{{ - 1}} = \dfrac{z}{5} = t\)

Với \(t = 1\) ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}x = 2 + 1 = 3\\y =  - 1 - 1 =  - 2\\z = 5\end{array} \right. \Rightarrow d\) đi qua điểm \(M\left( {3; - 2;\,\,5} \right)\)

\( \Rightarrow d:\,\,\,\dfrac{{x - 3}}{2} = \dfrac{{y + 2}}{{ - 1}} = \dfrac{{z - 5}}{5}.\) 

Chọn B.

Đáp án A: 

\(\dfrac{{x - 1}}{2} = \dfrac{{y + 1}}{1} = \dfrac{z}{5}\

Đáp án B: 

\(\dfrac{{x - 3}}{2} = \dfrac{{y + 2}}{{ - 1}} = \dfrac{{z - 5}}{5}\)

Đáp án C: 

\(\dfrac{{x - 1}}{{ - 2}} = \dfrac{{y + 1}}{1} = \dfrac{z}{5}\)

Đáp án D: 

\(\dfrac{{x - 3}}{2} = \dfrac{{y + 2}}{{ - 1}} = \dfrac{{z + 5}}{5}\)

Câu hỏi 31

Đáp án đúng: 
Đáp án C
Câu hỏi: 

Trong mặt phẳng Oxyz, cho mặt phẳng \(\left( P \right):\,\,x + y + z - 1 = 0\) và mặt phẳng \(\left( Q \right):\,\,x - y = 0\). Tìm giao tuyến của hai mặt phẳng (P) và (Q).

Phương pháp giải : 

- Gọi \(\Delta \) là giao tuyến của hai mặt phẳng (P) và (Q).

- Tọa độ các giao điểm của hai mặt phẳng \(\left( P \right)\) và \(\left( Q \right)\) thỏa mãn hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}x + y + z - 1 = 0\\x - y = 0\end{array} \right.\).

- Cho lần lượt \(x = 0,\,\,x = 1\) tìm tọa độ 2 điểm \(A,\,\,B \in \Delta \).

- Viết phương trình đường thẳng \(\Delta \) đi qua hai điểm A, B.

- Dựa vào các đáp án chọn điểm đi qua phù hợp và viết phương trình đường thẳng.

Lời giải chi tiết : 

Gọi \(\Delta \) là giao tuyến của hai mặt phẳng (P) và (Q).

Tọa độ các giao điểm của hai mặt phẳng \(\left( P \right)\) và \(\left( Q \right)\) thỏa mãn hệ phương trình:

\(\left\{ \begin{array}{l}x + y + z - 1 = 0\\x - y = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = x\\z = 1 - x - y\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = x\\z = 1 - 2x\end{array} \right.\).

Cho \(x = 0 \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = 0\\z = 1\end{array} \right. \Rightarrow A\left( {0;0;1} \right) \in \Delta \).

Cho \(x = 1 \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = 1\\z =  - 1\end{array} \right.\) \( \Rightarrow B\left( {1;1; - 1} \right) \in \Delta \).

Ta có: \(\overrightarrow {AB}  = \left( {1;1; - 2} \right)\) là 1 VTCP của đường thẳng \(\Delta \).

\( \Rightarrow \) Phương trình đường thẳng \(\Delta \) có dạng: \(\left\{ \begin{array}{l}x = t\\y = t\\z = 1 - 2t\end{array} \right.\,\,\left( {t \in \mathbb{R}} \right)\),

Chọn \(t =  - 1\) ta có điểm \(C\left( { - 1; - 1;3} \right) \in \Delta \).

Vậy phương trình đường thẳng \(\Delta \) đi qua \(C\left( { - 1; - 1;3} \right)\) và có 1 VTCP \(\left( {1;1; - 2} \right)\) là: \(\dfrac{{x + 1}}{1} = \dfrac{{y + 1}}{1} = \dfrac{{z - 3}}{{ - 2}}\).

Chọn C.

Đáp án A: 

\(\dfrac{x}{1} = \dfrac{{y + 1}}{{ - 1}} = \dfrac{{z - 1}}{2}\)

Đáp án B: 

\(\dfrac{x}{1} = \dfrac{y}{1} = \dfrac{{z - 1}}{2}\)

Đáp án C: 

\(\dfrac{{x + 1}}{1} = \dfrac{{y + 1}}{1} = \dfrac{{z - 3}}{{ - 2}}\)

Đáp án D: 

\(\dfrac{x}{1} = \dfrac{y}{1} = \dfrac{{z + 1}}{{ - 2}}\)

Câu hỏi 32

Đáp án đúng: 
Đáp án B
Câu hỏi: 

Trong không gian \(Oxyz\), mặt phẳng đi qua điểm \(M\left( {0; - 1;2} \right)\) và song song với hai đường thẳng \({d_1}:\,\,\dfrac{{x + 2}}{{ - 1}} = \dfrac{{y - 1}}{2} = \dfrac{z}{2}\), \({d_2}:\,\,\dfrac{{x - 1}}{1} = \dfrac{y}{{ - 1}} = \dfrac{{z - 3}}{{ - 2}}\) có phương trình là:

Phương pháp giải : 

Gọi \(\left( P \right)\) là mặt phẳng cần tìm và \(\overrightarrow {{n_P}} \) là 1 VTPT của mặt phẳng \(\left( P \right)\).

- \(\left\{ \begin{array}{l}{d_1}\parallel \left( P \right)\\{d_2}\parallel \left( P \right)\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow {{u_1}} .\overrightarrow {{n_P}}  = 0\\\overrightarrow {{u_2}} .\overrightarrow {{n_P}}  = 0\end{array} \right.\) \( \Rightarrow \overrightarrow {{n_P}}  = \left[ {\overrightarrow {{u_1}} ;\overrightarrow {{u_2}} } \right]\).

- Phương trình mặt phẳng đi qua \(M\left( {{x_0};{y_0};{z_0}} \right)\) và có 1 VTPT \(\overrightarrow n \left( {A;B;C} \right)\) là:

\(A\left( {x - {x_0}} \right) + B\left( {y - {y_0}} \right) + C\left( {z - {z_0}} \right) = 0\).

Lời giải chi tiết : 

Gọi \(\left( P \right)\) là mặt phẳng cần tìm và \(\overrightarrow {{n_P}} \) là 1 VTPT của mặt phẳng \(\left( P \right)\).

Đường thẳng \({d_1}:\,\,\dfrac{{x + 2}}{{ - 1}} = \dfrac{{y - 1}}{2} = \dfrac{z}{2}\) có 1 VTCP là \(\overrightarrow {{u_1}}  = \left( { - 1;2;2} \right)\), đường thẳng \({d_2}:\,\,\dfrac{{x - 1}}{1} = \dfrac{y}{{ - 1}} = \dfrac{{z - 3}}{{ - 2}}\) có 1 VTCP là \(\overrightarrow {{u_2}}  = \left( {1; - 1; - 2} \right)\).

Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{d_1}\parallel \left( P \right)\\{d_2}\parallel \left( P \right)\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow {{u_1}} .\overrightarrow {{n_P}}  = 0\\\overrightarrow {{u_2}} .\overrightarrow {{n_P}}  = 0\end{array} \right.\) \( \Rightarrow \overrightarrow {{n_P}}  = \left[ {\overrightarrow {{u_1}} ;\overrightarrow {{u_2}} } \right] = \left( { - 2;0; - 1} \right)\).

Vậy phương trình mặt phẳng \(\left( P \right)\) là:

\( - 2\left( {x - 0} \right) - 1.\left( {z - 2} \right) = 0\)\( \Leftrightarrow  - 2x - z + 2 = 0\) \( \Leftrightarrow 2x + z - 2 = 0\).

Chọn D.

Đáp án A: 

\(4x + 4y - z + 6 = 0\)

Đáp án B: 

\( - 2x - z - 2 = 0\)

Đáp án C: 

\(2x + 4y + z + 3 = 0\)

Đáp án D: 

\(2x + z - 2 = 0\)

Câu hỏi 33

Đáp án đúng: 
Đáp án A
Câu hỏi: 

Trong không gian với hệ trục tọa độ \(Oxyz,\) cho điểm \(M\left( {0;\;2;\;0} \right)\) và đường thẳng \(d:\,\left\{ \begin{array}{l}x = 4 + 3t\\y = 2 + t\\z =  - 1 + t.\end{array} \right.\)  Đường thẳng đi qua \(M\) cắt và vuông góc với \(d\)có phương trình là

Phương pháp giải : 

- Biến đổi \(\dfrac{{x + 2}}{{2{x^2} - 3x + 1}} = \dfrac{{x + 2}}{{\left( {x - 1} \right)\left( {2x - 1} \right)}} = \dfrac{A}{{x - 1}} + \dfrac{B}{{2x - 1}}\).

- Quy đồng, đồng nhất hệ số tìm \(A,\,\,B\).

- Sử dụng công thức tính nguyên hàm mở rộng: \(\int {\dfrac{{dx}}{{ax + b}}}  = \dfrac{1}{a}\ln \left| {ax + b} \right| + C\).

- Đồng nhất hệ số tìm \(a,\,\,b\) và tính giá trị biểu thức \(P\).

Lời giải chi tiết : 

Gọi đường thẳng đi qua \(M\) cắt và vuông góc với \(d\) là \(\Delta \).

Gọi\(N = \Delta  \cap d \Rightarrow N\left( {4 + 3t;\,\,2 + t;\,\, - 1 + t} \right)\).

Ta có \(\overrightarrow {{u_\Delta }}  = \overrightarrow {MN}  = \left( {4 + 3t;\,\,t;\,\, - 1 + t} \right)\).

Đường thẳng \(d:\,\left\{ \begin{array}{l}x = 4 + 3t\\y = 2 + t\\z =  - 1 + t\end{array} \right.\) có 1 VTCP \(\overrightarrow {{u_d}}  = \left( {3;1;1} \right)\).

Vì \(d \bot \Delta  \Rightarrow \overrightarrow {{u_d}} .\overrightarrow {MN}  = 0\).

\(\begin{array}{l} \Leftrightarrow 3\left( {4 + 3t} \right) + 1.t + 1\left( { - 1 + t} \right) = 0\\ \Leftrightarrow 12 + 9t + t - 1 + t = 0\\ \Leftrightarrow 11t + 11 = 0 \Leftrightarrow t =  - 1\end{array}\)

\( \Rightarrow N\left( {1;1; - 2} \right)\)\( \Rightarrow \overrightarrow {{u_\Delta }}  = \overrightarrow {MN}  = \left( {1; - 1; - 2} \right)\parallel \left( { - 1;1;2} \right)\).

Vậy phương trình đường thẳng \(\Delta \) là: \(\dfrac{x}{{ - 1}} = \dfrac{{y - 2}}{1} = \dfrac{z}{2}.\)

Chọn A.

Đáp án A: 

\(\dfrac{x}{{ - 1}} = \dfrac{{y - 2}}{1} = \dfrac{z}{2}.\)

Đáp án B: 

\(\dfrac{{x - 1}}{1} = \dfrac{y}{{ - 1}} = \dfrac{z}{{ - 2}}.\)

Đáp án C: 

\(\dfrac{{x - 1}}{1} = \dfrac{{y - 1}}{1} = \dfrac{z}{2}\)

Đáp án D: 

\(\dfrac{x}{{ - 1}} = \dfrac{y}{1} = \dfrac{{z - 1}}{2}.\)

Câu hỏi 34

Đáp án đúng: 
Đáp án D
Câu hỏi: 

Trong không gian \(Oxyz\), cho đường thẳng  \(d:\dfrac{x}{{ - 2}} = \dfrac{{y - 1}}{1} = \dfrac{z}{1}\) và mặt phẳng \(\left( P \right):2x - y + 2z - 2 = 0.\) Có bao nhiêu điểm \(M\) thuộc d  sao cho M cách đều gốc tọa độ O và mặt phẳng \(\left( P \right)\)?

Phương pháp giải : 

- Tham số hóa tọa độ điểm \(M \in d\) theo tham số \(t\).

- Tính độ dài \(OM = \sqrt {{{\left( {{x_M} - {x_O}} \right)}^2} + {{\left( {{y_M} - {y_O}} \right)}^2} + {{\left( {{z_M} - {z_O}} \right)}^2}} \).

- Tính khoảng cách từ \(M\left( {{x_0};{y_0};{z_0}} \right)\) đến mặt phẳng \(Ax + By + Cz + D = 0\) là: \(d\left( {M;\left( P \right)} \right) = \dfrac{{\left| {A{x_0} + B{y_0} + C{z_0} + D} \right|}}{{\sqrt {{A^2} + {B^2} + {C^2}} }}\).

- Cho \(OM = d\left( {M;\left( P \right)} \right)\), giải phương trình tìm \(t\).

Lời giải chi tiết : 

Vì \(M \in d:\,\,\dfrac{x}{{ - 2}} = \dfrac{{y - 1}}{1} = \dfrac{z}{1} \Rightarrow \) Gọi \(M\left( { - 2t;\,\,1 + t;\,\,t} \right)\).

Ta có: \(OM = \sqrt {{{\left( { - 2t} \right)}^2} + {{\left( {1 + t} \right)}^2} + {t^2}}  = \sqrt {6{t^2} + 2t + 1} \).

            \(d\left( {M;\left( P \right)} \right) = \dfrac{{\left| {2\left( { - 2t} \right) - \left( {1 + t} \right) + 2t - 2} \right|}}{{\sqrt {{2^2} + {{\left( { - 1} \right)}^2} + {2^2}} }} = \dfrac{{\left| { - 3t - 3} \right|}}{3} = \left| {t + 1} \right|\).

Theo bài ra ta có: M cách đều gốc tọa độ O và mặt phẳng \(\left( P \right)\)\( \Leftrightarrow \sqrt {6{t^2} + 2t + 1}  = \left| {t + 1} \right|\).

\(\begin{array}{l} \Leftrightarrow 6{t^2} + 2t + 1 = {t^2} + 2t + 1\\ \Leftrightarrow 5{t^2} = 0 \Leftrightarrow t = 0\end{array}\)

\( \Rightarrow M\left( {0;1;0} \right)\)

Vậy có 1 điểm \(M\)  thỏa mãn yêu cầu bài toán là \(M\left( {0;1;0} \right)\).

Chọn D.

Đáp án A: 

\(4.\)

Đáp án B: 

\(0.\)

Đáp án C: 

\(2.\)

Đáp án D: 

\(1.\)

Câu hỏi 35

Đáp án đúng: 
Đáp án A
Câu hỏi: 

Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), cho mặt phẳng \(\left( P \right)\) chứa đường thẳng \(d:\,\,\dfrac{{x - 2}}{3} = \dfrac{y}{2} = z - 1\) và vuông góc với mặt phẳng \(\left( Q \right):\,\,2x - y + z - 3 = 0\). Biết \(\left( P \right)\) có phương trình dạng \(ax - y + cz + d = 0\). Hãy tính tổng \(a + c + d\).

Phương pháp giải : 

- Xác định \(\overrightarrow {{u_d}} \) là 1 VTCP của đường thăngr \(d\) và \(\overrightarrow {{n_Q}} \) là 1 VTPT của mặt phẳng \(\left( P \right)\).

- Gọi \(\overrightarrow {{n_P}} \left( {a; - 1;c} \right)\) là 1 VTPT của \(\left( P \right)\), theo bài ra ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}\left( P \right) \supset d\\\left( P \right) \bot \left( Q \right)\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow {{n_P}} .\overrightarrow {{u_d}}  = 0\\\overrightarrow {{n_P}} .\overrightarrow {{n_Q}}  = 0\end{array} \right.\), giải hệ phương trình tìm \(a,\,\,c\).

- Lấy điểm \(M\) bất kì thuộc đường thẳng \(d\), \(d \subset \left( P \right) \Rightarrow M \in \left( P \right)\). Thay tọa độ điểm \(M\) vào phương trình mặt phẳng \(\left( P \right)\) tìm \(d\).

Lời giải chi tiết : 

Đường thẳng \(d:\,\,\dfrac{{x - 2}}{3} = \dfrac{y}{2} = z - 1\) có 1 VTCP là \(\overrightarrow {{u_d}}  = \left( {3;2;1} \right)\).

Mặt phẳng \(\left( Q \right):\,\,2x - y + z - 3 = 0\) có 1 VTPT là \(\overrightarrow {{n_Q}}  = \left( {2; - 1;1} \right)\).

Gọi \(\overrightarrow {{n_P}} \left( {a; - 1;c} \right)\) là 1 VTPT của \(\left( P \right)\), theo bài ra ta có:

\(\begin{array}{l}\left\{ \begin{array}{l}\left( P \right) \supset d\\\left( P \right) \bot \left( Q \right)\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow {{n_P}} .\overrightarrow {{u_d}}  = 0\\\overrightarrow {{n_P}} .\overrightarrow {{n_Q}}  = 0\end{array} \right.\\ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}3a - 2 + c = 0\\2a + 1 + c = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a = 3\\c =  - 7\end{array} \right.\end{array}\)

Khi đó phương trình mặt phẳng \(\left( P \right)\) có dạng \(3x - y - 7z + d = 0\).

Lấy \(M\left( {2;0;1} \right) \in d\), vì \(d \subset \left( P \right) \Rightarrow M \in \left( P \right)\).

\( \Rightarrow 3.2 - 0 - 7.1 + d = 0 \Leftrightarrow d - 1 = 0 \Leftrightarrow d = 1\).

Vậy \(a + c + d = 3 + \left( { - 7} \right) + 1 =  - 3\).

Chọn A.

Đáp án A: 

\(a + c + d =  - 3\)

Đáp án B: 

\(a + c + d =  - 4\)

Đáp án C: 

\(a + c + d = 4\)

Đáp án D: 

\(a + c + d = 3\)

Câu hỏi 36

Đáp án đúng: 
Đáp án A
Câu hỏi: 

Trong không gian \(Oxyz\), cho mặt phẳng \(\left( P \right):\,\,4y - z + 3 = 0\) và hai đường thẳng \({\Delta _1}:\,\,\dfrac{{x - 1}}{1} = \dfrac{{y + 2}}{4} = \dfrac{{z - 2}}{3}\), \({\Delta _2}:\,\,\dfrac{{x + 4}}{5} = \dfrac{{y + 7}}{9} = \dfrac{z}{1}\). Đường thẳng \(d\) vuông góc với mặt phẳng \(\left( P \right)\) và cắt cả hai đường thẳng \({\Delta _1},\,\,{\Delta _2}\) có phương trình là

Phương pháp giải : 

- Gọi \(M = d \cap {\Delta _1} \Rightarrow M\left( {1 + {t_1};\,\, - 2 + 4{t_1};\,\,2 + 3{t_1}} \right)\), \(N = d \cap {\Delta _2} \Rightarrow N\left( { - 4 + 5{t_2};\,\, - 7 + 9{t_2};\,\,{t_2}} \right)\).

- Vì

\(d \bot \left( P \right):\,\,4y - z + 3 = 0\) nên \(\overrightarrow {MN} \) và \(\overrightarrow n \) là 2 vectơ cùng phương với \(\overrightarrow n \) là 1 VTPT của \(\left( P \right)\).

- Giải hệ phương trình \(\overrightarrow {MN}  = k\overrightarrow n \,\,\left( {k \ne 0} \right)\) tìm \({t_1},\,\,{t_2},\,\,k\), suy ra tọa độ các điểm \(M,\,\,N\).

- Viết phương trình đường thẳng \(d\) đi qua \(M\left( {{x_0};{y_0};{z_0}} \right)\) và có 1 VTCP \(\overrightarrow u \left( {a;b;c} \right)\) là \(\dfrac{{x - {x_0}}}{a} = \dfrac{{y - {y_0}}}{b} = \dfrac{{z - {z_0}}}{c}\)

Lời giải chi tiết : 

Gọi \(M = d \cap {\Delta _1} \Rightarrow M\left( {1 + {t_1};\,\, - 2 + 4{t_1};\,\,2 + 3{t_1}} \right)\), \(N = d \cap {\Delta _2} \Rightarrow N\left( { - 4 + 5{t_2};\,\, - 7 + 9{t_2};\,\,{t_2}} \right)\).

\( \Rightarrow \overrightarrow {MN}  = \left( {5{t_2} - {t_1} - 5;\,\,9{t_2} - 4{t_1} - 5;\,\,{t_2} - 3{t_1} - 2} \right)\).

Vì \(d \bot \left( P \right):\,\,4y - z + 3 = 0\) có 1 VTPT là \(\overrightarrow n \left( {0;4; - 1} \right)\) nên \(\overrightarrow {MN} \) và \(\overrightarrow n \) là 2 vectơ cùng phương.

\( \Rightarrow \overrightarrow {MN}  = k\overrightarrow n \,\,\left( {k \ne 0} \right)\)\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}5{t_2} - {t_1} - 5 = 0\\9{t_2} - 4{t_1} - 5 = 4k\\{t_2} - 3{t_1} - 2 =  - k\end{array} \right.\)  \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{t_1} = 5{t_2} - 5\\9{t_2} - 4{t_1} - 5 = 4k\\4{t_2} - 12{t_1} - 8 =  - 4k\end{array} \right.\)

\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{t_1} = 5{t_2} - 5\\13{t_2} - 16{t_1} - 13 = 0\\{t_2} - 3{t_1} - 2 =  - k\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{t_1} = 5{t_2} - 5\\13{t_2} - 16\left( {5{t_2} - 5} \right) - 13 = 0\\{t_2} - 3{t_1} - 2 =  - k\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{t_1} = 5{t_2} - 5\\ - 67{t_2} + 67 = 0\\{t_2} - 3{t_1} - 2 =  - k\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{t_2} = 1\\{t_1} = 0\\k = 1\end{array} \right.\) .

\( \Rightarrow M\left( {1;\,\, - 2;\,\,2} \right),\,\,N\left( {1;\,\,2;\,\,1} \right)\) \( \Rightarrow \overrightarrow {MN}  = \left( {0;4; - 1} \right)\).

Vậy phương trình đường thẳng \(d\) đi qua \(M\) và có 1 VTCP \(\overrightarrow {MN} \left( {0;4; - 1} \right)\) là: \(\left\{ \begin{array}{l}x = 1\\y =  - 2 + 4t\\z = 2 - t\end{array} \right.\).

Chọn A.

Đáp án A: 

\(\left\{ \begin{array}{l}x = 1\\y =  - 2 + 4t\\z = 2 - t\end{array} \right.\)

Đáp án B: 

\(\left\{ \begin{array}{l}x = 2\\y = 2 + 4t\\z = 5 - t\end{array} \right.\)

Đáp án C: 

\(\left\{ \begin{array}{l}x = 6\\y = 11 + 4t\\z = 2 - t\end{array} \right.\)

Đáp án D: 

\(\left\{ \begin{array}{l}x =  - 4\\y =  - 7 + 4t\\z =  - t\end{array} \right.\)

Câu hỏi 37

Đáp án đúng: 
Đáp án C
Câu hỏi: 

Trong không gian \(Oxyz,\) cho mặt phẳng \(\left( P \right):\,\,\,x + y - z - 1 = 0.\) Đường thẳng \(d\) đi qua \(O,\) song song với \(\left( P \right)\) đồng thời vuông góc với \(Oz\) có một vecto chỉ phương là \(\overrightarrow u  = \left( {a;\,\,1;\,\,b} \right).\)Tính \(a - b.\)

Phương pháp giải : 

- Xác định VTPT \(\overrightarrow {{n_P}} \) của mặt phẳng \(\left( P \right)\) và VTCP \(\overrightarrow {{u_{Oz}}} \) của trục \(Oz\).

- Giải hệ \(\left\{ \begin{array}{l}d\parallel \left( P \right)\\d \bot Oz\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow u .\overrightarrow {{n_P}}  = 0\\\overrightarrow u .\overrightarrow k  = 0\end{array} \right.\) tìm \(a,\,\,b\).

Lời giải chi tiết : 

Mặt phẳng \(\left( P \right):\,\,\,x + y - z - 1 = 0\) có 1 VTPT là \(\overrightarrow {{n_P}}  = \left( {1;1; - 1} \right)\).

Trục \(Oz\) có 1 VTCP là \(\overrightarrow k  = \left( {0;0;1} \right)\).

Vì \(\left\{ \begin{array}{l}d\parallel \left( P \right)\\d \bot Oz\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow u .\overrightarrow {{n_P}}  = 0\\\overrightarrow u .\overrightarrow k  = 0\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a + 1 - b = 0\\b = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a =  - 1\\b = 0\end{array} \right.\).

Vậy \(a - b =  - 1 - 0 =  - 1.\)

Chọn C.

Đáp án A: 

\(0\)

Đáp án B: 

\(1\)

Đáp án C: 

\(-1\)

Đáp án D: 

\(2\)

Câu hỏi 38

Đáp án đúng: 
Đáp án D
Câu hỏi: 

Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), cho mặt cầu \(\left( S \right):\,\,{x^2} + {y^2} + {z^2} - 8x + 2y + 2z - 3 = 0\) và đường thẳng \(\Delta :\,\,\dfrac{{x - 1}}{3} = \dfrac{y}{{ - 2}} = \dfrac{{z + 2}}{{ - 1}}\). Mặt phẳng \(\left( \alpha  \right)\) vuông góc với \(\Delta \) và cắt \(\left( S \right)\) theo giao tuyến là đường tròn \(\left( C \right)\) có bán kính lớn nhất. Phương trình \(\left( \alpha  \right)\) là:

Phương pháp giải : 

- Vì \(\left( \alpha  \right) \bot \Delta \) nên mặt phẳng \(\left( \alpha  \right)\) có 1 VTPT là \(\overrightarrow n  = \overrightarrow u \) với \(\overrightarrow u \) là 1 VTCP của đường thẳng \(\Delta \), từ đó suy ra dạng của phương trình mặt phẳng \(\left( P \right)\).

- Áp dụng định lí Pytago: \({R^2} = {r^2} + {d^2}\), với \(R\) là bán kính mặt cầu \(\left( S \right)\), \(r\) là bán kính đường tròn \(\left( C \right)\), \(d = d\left( {I;\left( \alpha  \right)} \right)\) với \(I\) là tâm mặt cầu \(\left( S \right)\).

- Để \(r\) đạt GTLN thì \(d\) phải đạt GTNN. Áp dụng công thức tính khoảng cách từ điểm \(M\left( {{x_0};{y_0};{z_0}} \right)\) đến mặt phẳng \(\left( P \right):\,\,Ax + By + Cz + D = 0\) là \(d\left( {M;\left( P \right)} \right) = \dfrac{{\left| {A{x_0} + B{y_0} + C{z_0} + D} \right|}}{{\sqrt {{A^2} + {B^2} + {C^2}} }}\) và tìm GTNN.

Lời giải chi tiết : 

Đường thẳng \(\Delta :\,\,\dfrac{{x - 1}}{3} = \dfrac{y}{{ - 2}} = \dfrac{{z + 2}}{{ - 1}}\) có 1 VTCP là \(\overrightarrow u  = \left( {3; - 2; - 1} \right)\).

Vì \(\left( \alpha  \right) \bot \Delta \) nên mặt phẳng \(\left( \alpha  \right)\) có 1 VTPT là \(\overrightarrow n  = \overrightarrow u  = \left( {3; - 2; - 1} \right)\). Khi đó phương trình mặt phẳng \(\left( \alpha  \right)\) có dạng \(3x - 2y - z + d = 0\).

Mặt cầu \(\left( S \right):\,\,{x^2} + {y^2} + {z^2} - 8x + 2y + 2z - 3 = 0\) có tâm \(I\left( {4; - 1; - 1} \right)\), bán kính \(R = \sqrt {16 + 1 + 1 + 3}  = \sqrt {22} \).

Gọi \(r\) là bán kính đường tròn \(\left( C \right)\), \(d = d\left( {I;\left( \alpha  \right)} \right)\).

 

Áp dụng định lí Pytago ta có: \({R^2} = {r^2} + {d^2}\), do đó để \(r\) đạt GTLN thì \(d\) phải đạt GTNN (vì \(R = \sqrt {22} \) không đổi).

Ta có: \(d = \dfrac{{\left| {3.4 - 2.\left( { - 1} \right) - 1.\left( { - 1} \right) + d} \right|}}{{\sqrt {{3^2} + {{\left( { - 2} \right)}^2} + {{\left( { - 1} \right)}^2}} }} = \dfrac{{\left| {15 + d} \right|}}{{\sqrt {14} }} \ge 0\), suy ra \({d_{\min }} = 0 \Leftrightarrow d =  - 15\).

Vậy phương trình mặt phẳng \(\left( \alpha  \right)\) cần tìm là: \(3x - 2y - z - 15 = 0\).

Chọn D.

Đáp án A: 

\(3x - 2y - z - 5 = 0\)  

Đáp án B: 

\(3x - 2y - z + 5 = 0\)

Đáp án C: 

\(3x - 2y - z + 15 = 0\)

Đáp án D: 

\(3x - 2y - z - 15 = 0\)

Câu hỏi 39

Đáp án đúng: 
Đáp án C
Câu hỏi: 

Trong không gian \(Oxyz\), cho đường thẳng d: \(\dfrac{{x + 1}}{2} = \dfrac{{y - 1}}{1} = \dfrac{z}{{ - 2}}\) và điểm \(A\left( {3;1; - 1} \right)\). Gọi \(\left( \alpha  \right)\) là mặt phẳng đi qua \(A\) và chứa đường thẳng \(d\). Điểm nào dưới đây thuộc \(\left( \alpha  \right)\)?

Phương pháp giải : 

- Tìm vecto pháp tuyến của \(\left( \alpha  \right)\) dựa vào công thức tính tích có hướng của hai vecto: \(\overrightarrow {{n_\alpha }}  = \left[ {\overrightarrow {AB} ;\overrightarrow {{u_d}} } \right]\), với \(B\) là điểm bất kì thuộc \(d\).

- Viết phương trình mặt phẳng \(\left( \alpha  \right)\) đi qua \(A\left( {{x_0};{y_0};{z_0}} \right)\) và có 1 VTPT \(\overrightarrow {{n_\alpha }}  = \left( {a;b;c} \right)\):

\(a\left( {x - {x_0}} \right) + b\left( {y - {y_0}} \right) + c\left( {z - {z_0}} \right) = 0\).

 - Thay tọa độ các điểm ở các đáp án vào phương trình mặt phẳng \(\left( \alpha  \right)\) và chọn điểm thuộc mặt phẳng.

Lời giải chi tiết : 

Ta có đường thẳng \(d:\dfrac{{x + 1}}{2} = \dfrac{{y - 1}}{1} = \dfrac{z}{{ - 2}}\) có 1 vecto chỉ phương là \(\overrightarrow {{u_d}}  = \left( {2;1; - 2} \right)\) và đi qua \(B\left( { - 1;1;0} \right)\).

Ta có: \(A\left( {3;1; - 1} \right) \Rightarrow \overrightarrow {AB}  = \left( { - 4;0;1} \right)\) \( \Rightarrow \left[ {\overrightarrow {AB} ;\overrightarrow {{u_d}} } \right] = \left( {1;6;4} \right)\).

Gọi \(\overrightarrow {{n_\alpha }} \) là 1 vecto pháp tuyến của mặt phẳng \(\left( \alpha  \right)\) ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}d \subset \left( \alpha  \right) \Rightarrow \overrightarrow {{n_\alpha }}  \bot \overrightarrow {{u_d}} \\AB \subset \left( \alpha  \right) \Rightarrow \overrightarrow {{n_\alpha }}  \bot \overrightarrow {AB} \end{array} \right.\) \( \Rightarrow \overrightarrow {{n_\alpha }}  = \left[ {\overrightarrow {AB} ;\overrightarrow {{u_d}} } \right] = \left( {1;6;4} \right)\).

Mặt phẳng \(\left( \alpha  \right)\) đi qua \(A\left( {3;1; - 1} \right)\) và có 1 VTPT \(\overrightarrow {{n_\alpha }}  = \left( {1;6;4} \right)\) có phương trình là:

\(1.\left( {x - 3} \right) + 6.\left( {y - 1} \right) + 4.\left( {z + 1} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow x + 6y + 4z - 5 = 0\).

Thay tọa độ điểm \(M\left( {1;0;1} \right)\) vào phương trình mặt phẳng \(\left( \alpha  \right)\) ta có: \(1 + 6.0 + 4.1 - 5 = 0 \Rightarrow M \in \left( \alpha  \right)\).

Chọn C.

Đáp án A: 

\(Q\left( {0;2;1} \right)\)

Đáp án B: 

\(P\left( {1;0; - 1} \right)\)

Đáp án C: 

\(M\left( {1;0;1} \right)\)

Đáp án D: 

\(N\left( {0;3;0} \right)\)

Câu hỏi 40

Đáp án đúng: 
Đáp án B
Câu hỏi: 

Tìm \(m\) để khoảng cách từ điểm \(A\left( {\dfrac{1}{2};1;4} \right)\) đến đường thẳng \(\left( d \right):\,\,\,\left\{ \begin{array}{l}x = 1 - 2m + mt\\y =  - 2 + 2m + \left( {1 - m} \right)t\\z = 1 + t\end{array} \right.\) đạt giá trị lớn nhất.

Phương pháp giải : 

- Nhận xét đường thẳng d luôn đi qua một điểm cố định.

- Do đó khoảng cách lớn nhất chính là khoảng cách từ A đến điểm cố định đó.

Lời giải chi tiết : 

Cho \(t = 2\) thì \(\left\{ \begin{array}{l}x = 1 - 2m + 2m = 1\\y =  - 2 + 2m + \left( {1 - m} \right).2 = 0\\z = 1 + 2 = 3\end{array} \right.\)

Do đó (d) luôn đi qua điểm \(M\left( {1;0;3} \right)\) cố định.

Gọi H là hình chiếu của A lên (d) thì \(d\left( {A,\left( d \right)} \right) = AH \le AM\) với mọi vị trí của H.

Do đó để \(d\left( {A,\left( d \right)} \right)\) đạt GTLN hay \(A{H_{\max }}\) thì \(H \equiv M\) hay \(AM \bot d\)

Ta có: \(\overrightarrow {AM}  = \left( {\dfrac{1}{2}; - 1; - 1} \right),\overrightarrow {{u_d}}  = \left( {m;1 - m;1} \right)\)

\(\begin{array}{l}AM \bot d \Leftrightarrow \overrightarrow {AM} .\overrightarrow {{u_d}}  = 0\\ \Leftrightarrow \dfrac{1}{2}.m - 1.\left( {1 - m} \right) - 1.1 = 0\\ \Leftrightarrow \dfrac{3}{2}m - 2 = 0 \Leftrightarrow m = \dfrac{4}{3}.\end{array}\)

Chọn B.

Đáp án A: 

\(m = \dfrac{2}{3}\)

Đáp án B: 

\(m = \dfrac{4}{3}\)

Đáp án C: 

\(m = \dfrac{1}{3}\)

Đáp án D: 

\(m = 1\)


Bình luận