Dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy - Ngữ Văn lớp 7 - Tập 2

Xemloigiai.net cung cấp bài soạn ngắn gọn cho Dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy, Bài 29, Ngữ văn 7, Tập 2
Bài Tập / Bài Soạn: 

Câu 1 trang 121 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2 - Phần I (Dấu chấm lửng)

Trong các câu sau, dấu chấm lửng được dùng để:

a. Biểu thị phần liệt kê tương tự, không viết ra.

b. Tâm trạng lo lắng, hoảng sợ của người nói.

c. Bất ngờ của thông báo.

Câu 2 trang 121 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2 - Phần I (Dấu chấm lửng)

Công dụng của dấu chấm lửng:

- Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết.

- Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng.

- Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.

Câu 1 trang 122 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2 - Phần II (Dấu chấm phẩy)

Dấu chấm phẩy dùng để:

a. Đánh dấu ranh giới giữa 2 vế của câu ghép.

   Có thể thay bằng dấu phẩy và nội dung của câu không bị thay đổi.

b. Ngăn cách các bộ phận liệt kê có nhiều tầng ý nghĩa phức tạp.

   Không thể thay bằng dấu phẩy vì:

+, Các phần liệt kê sau dấu phẩy không bình đẳng với các phần nêu trên.

+, Nếu thay dễ bị hiểu lầm.

Câu 2 trang 122 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2 - Phần II (Dấu chấm phẩy)

Công dụng của dấu chấm phẩy:

- Dùng để đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp.

- Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp.

Câu 1 trang 123 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2 - Phần III (Luyện tập)

Dấu chấm lửng dùng để:

a. Biểu thị sự sợ hãi, lúng túng.

b. Biểu thị câu nói bị bỏ dở.

c. Biểu thị phần liệt kê không viết ra.

Câu 2 trang 123 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2 - Phần III (Luyện tập)

Công dụng của dấu chấm phẩy:

a. Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép.

b. Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép.

c. Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép.

Câu 3 trang 123 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2 - Phần III (Luyện tập)

Viết đoạn văn: có sử dụng dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy.

      Ca Huế trên sông Hương là một trong những nét đẹp văn hóa riêng độc đáo. Ca Huế có nguồn gốc từ dòng nhạc dân ca; nhạc cung đình hòa hợp. Từ không gian yên tĩnh buổi đêm bỗng bừng lên dàn hòa tấu những khúc lưu thủy, kim tiền, xuân phong, long hổ. Người nhạc công tài hoa dùng các ngón đàn trau chuốt như mổ, vả, ngón bấm… nhịp nhàng uyển chuyến tấu lên những hoan khúc làm xao động lòng người. Từ đó người ca nhi cất lên điệu hát. Các thể ca Huế có sôi nổi, tươi vui, có buồn cảm, bâng khuâng…


Giải các môn học khác

Bình luận

SOẠN VĂN 7 TẬP 1

Bài 1

Bài 2

Bài 3

Bài 4

Bài 5

Bài 6

Bài 7

Bài 8

Bài 9

Bài 10

Bài 11

Bài 12

Bài 13

Bài 14

Bài 15

Bài 16

Bài 17

  • Ôn tập tác phẩm trữ tình (tiếp theo)
  • Ôn tập phần Tiếng Việt (tiếp)
  • Chương trình địa phương (phần Tiếng Việt)

SOẠN VĂN 7 TẬP 2

Bài 18

Bài 19

Bài 20

Bài 21

Bài 22

Bài 23

Bài 24

Bài 25

Bài 26

Bài 27

Bài 28

Bài 29

Bài 30

Bài 31

Bài 32

Bài 34