Tổng kết phần văn (tiếp theo) - Ngữ Văn lớp 8 - Tập 2

Xemloigiai.net cung cấp bài soạn ngắn gọn cho Tổng kết phần văn (tiếp theo), Bài 33, Ngữ văn 8, Tập 2
Bài Tập / Bài Soạn: 

Câu 3 trang 144 SGK Ngữ Văn 8, tập 2

Qua các văn bản trong bài 22, 23, 24, 25, 26, có thể thấy:

- Văn nghị luận là văn được viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng hoặc một quan điểm nào đó. Văn nghị luận phải có luận điểm rõ ràng, lí lẽ (luận cứ) và dẫn chứng (luận chứng) thuyết phục.

Câu 4 trang 144 SGK Ngữ Văn 8, tập 2

 Các văn bản nghị luận trung đại (trong các bài 22, 23, 24, 25) đều được viết có có lí, có tình, có chứng cứ nên đều có sức thuyết phục cao:

- Có lí: có luận điểm xác đáng, luận cứ chặt chẽ.

- Có tình: có cảm xúc.

- Có chứng cứ: có sự thật hiển nhiên để khẳng định luận điểm.

Câu 5 trang 144 SGK Ngữ Văn 8, tập 2

Những nét giống nhau và khác nhau cơ bản về nội dung tư tưởng và hình thức thể loại của các văn bản trong bài 22, 23, 24:

- Giống nhau: Cả ba văn bản Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ và Nước Đại Việt ta đều thể hiện một tinh thần dân tộc sâu sắc, thể hiện ý chí tự cường. Tư tưởng yêu nước là gốc của sắc thái biểu cảm được thể hiện qua văn bản.

- Khác nhau:

    + Chiếu dời đô: Thể hiện ý chí tự cường của một dân tộc đang lớn mạnh.

    + Hịch tướng sí: Tinh thần quyết chiến, quyết thắng lũ giặc bạo tàn.

Câu 6 trang 144 SGK Ngữ Văn 8, tập 2

Vì Nguyễn Trãi đưa ra những yếu tố căn bản để xác định độc lập, chủ quyền của dân tộc:

- Nền văn hiến lâu đời.

- Cương vực lãnh thổ.

- Phong tục tập quán.

- Lịch sử riêng.

- Chế độ riêng.


Giải các môn học khác

Bình luận

SOẠN VĂN 8 TẬP 1

Bài 1

Bài 2

Bài 3

Bài 4

Bài 5

Bài 6

Bài 7

Bài 8

Bài 9

Bài 10

Bài 11

Bài 12

Bài 13

Bài 14

Bài 15

Bài 16

Bài 17

SOẠN VĂN 8 TẬP 2

Bài 18

Bài 19

Bài 20

Bài 21

Bài 22

Bài 23

Bài 24

Bài 25

Bài 26

Bài 27

Bài 28

Bài 29

Bài 30

Bài 31

Bài 32

Bài 33

Bài 34