Hầu trời - Tản Đà

Xemloigiai.net giới thiệu bài soạn siêu ngắn cho Hầu trời, Tuần 20, Ngữ văn lớp 11 siêu ngắn, Tập 2

Bố cục: 3 phần

Phần 1: Từ “Đêm qua … lạ lùng”: Giới thiệu về câu chuyện.

Phần 2: “Chủ tiên … chợ trời”: Thi nhân đọc thơ cho Trời và chư tiên nghe.

Phần 3: “Trời lại phê cho… sương tuyết”: Thi nhân trò chuyện với trời.

Bài Tập / Bài Soạn: 

Câu 1 trang 17 SGK Ngữ Văn 11 tập 2

* Phân tích khổ thơ đầu:

- Kể chuyện một giấc mơ kì thú: được lên tiên.

- Nhấn mạnh cảm giác chân thật, sảng khoái, thích thú, vui sướng: Thật hồn! Thật phách! Thật thân thể! / Thật được lên tiên – sướng lạ lùng.   

- Nhà thơ cũng không khẳng định được là mơ hay là thật: chẳng biết có hay không.

- Nghệ thuật: điệp từ “thật” (4 lần), lời thơ dẫn dắt tự nhiên, giàu cảm xúc.

Câu 2 trang 17 SGK Ngữ Văn 11 tập 2

Câu chuyện đọc thơ cho Trời và chư tiên:

* Tác giả kể lại chuyện mình đọc thơ cho Trời và chư tiên nghe:

- Thái độ và tâm trạng của thi sĩ:

  + Thi sĩ đọc thơ một cách cao hứng, say sưa, nhiệt tình: Đọc hết văn vần…/…/Văn dài hơi tốt ran cung mây.

  + Tâm trạng, cảm xúc: vui sướng, tự hào, hãnh diện.

  + Đường hoàng, dõng dạc tự xưng tên tuổi trước Trời và chư tiên.

- Thái độ của Trời và chư tiên khi nghe thơ văn Tản Đà:

  + Xúc động, tán thưởng, hâm mộ.

  + Ham thích, trân trọng.

Câu 3 trang 17 SGK Ngữ Văn 11 tập 2

* Đoạn thơ mang màu sắc hiện thực: 

- Từ câu Bẩm Trời, cảnh con thực nghèo khó  đến câu Biết làm có được mà dám theo.

- Ý nghĩa của đoạn thơ:

  + Phản ánh chân thực, không giấu giếm cảnh sống nghèo khó, túng quẫn của những nghệ sĩ theo đuổi nghề văn chương như Tản Đà (thước đất cũng không có, làm mãi quanh năm chả đủ tiêu, lo ăn lo mặc hết ngày tháng…).

  + Thực tế, văn chương và nghề văn chưa được coi trọng tương xứng với giá trị.

Câu 4 trang 17 SGK Ngữ Văn 11 tập 2

* Nghệ thuật đặc sắc của bài thơ:

- Thể thơ thất ngôn trường thiên khá tự do trong bày tỏ mạch cảm xúc.

- Giọng điệu thơ thoải mái, tự nhiên.

- Ngôn ngữ giản dị mà sống động; cách kể chuyện duyên dáng, hóm hỉnh.

- Cảm xúc tự do, phóng túng.

Câu 1 trang 17 SGK Ngữ Văn 11 tập 2 - Luyện tập

- Cách xưng danh của tác giả:

            - "Dạ, bẩm lạy Trời con xin thưa

              Con tên Khắc Hiếu học là Nguyễn

 Quê ở Á Châu về Địa cầu

            Sông Đà núi Tản nước Việt Nam"

- Tác giả đã tâu trình rõ ràng về họ tên, xuất xứ của mình cho Trời nghe.

- Có một nụ cười hóm hỉnh ẩn đằng sau vẻ thật thà, thành khẩn trước đấng trí tôn, nhưng điều đáng nói hơn hết vẫn là ý thức cá nhân, ý thức dân tộc của nhà thơ.

Câu 2 trang 17 SGK Ngữ Văn 11 tập 2 - Luyện tập

- "Ngông" chỉ sự khác thường. "Ngông" trong văn chương dùng để chỉ một kiểu ứng xử xã hội và nghệ thuật khác thói thường có ở nhà văn, nhà thơ có ý thức cá nhân cao độ.

- Trong bài Hầu Trời, cái ngông của Tản Đà có những biểu hiện nổi bật:

+ Tự cho mình văn

+ Không thấy có ai đáng là kẻ tri âm tri kỉ với mình ngoài Trời và chư tiên.

+ Xem mình là một trích tiên bị đày xuống hạ giới vì tội ngông.

+ Nhận mình là người nhà Trời, được sai xuống hạ giới thực hiện một sứ mệnh cao cả

+ Ngoài ra, việc nhà thơ bịa ra chuyện hầu Trời.


Giải các môn học khác

Bình luận

SOẠN VĂN 11 TẬP 1

Tuần 1

Tuần 2

Tuần 3

Tuần 4

Tuần 5

Tuần 6

Tuần 7

Tuần 8

Tuần 9

Tuần 10

Tuần 11

Tuần 12

Tuần 13

Tuần 14

Tuần 15

Tuần 16

Tuần 17

Tuần 18

SOẠN VĂN 11 TẬP 2

Tuần 19

Tuần 20

Tuần 21

Tuần 22

Tuần 23

Tuần 24

Tuần 25

Tuần 26

Tuần 27

Tuần 28

Tuần 29

Tuần 30

Tuần 31

Tuần 32

Tuần 33

Tuần 34

Tuần 35