a. Câu có khởi ngữ: Hành thì nhà thị may lại còn => Khởi ngữ: hành.
b. So sánh tác dụng của kiểu câu có khởi ngữ và kiểu câu không có khởi ngữ:
- Hai kiểu câu này tương đương về nghĩa cơ bản: biểu hiện cùng một sự việc.
- Câu có khởi ngữ liên kết chặt chẽ hơn về ý với câu đi trước nhờ sự đối lập giữa các từ hành và gạo, hai thứ cần thiết để nấu cháo hành. Vì thế viết như Nam Cao là cách viết tối ưu.
Xác định khởi ngữ trong mỗi đoạn trích và chỉ ra đặc điểm của khởi ngữ:
a. Khởi ngữ: tự tôi => đứng ở đầu câu, trước chủ ngữ, có dấu hiệu quãng ngắt là dấu “,” và có tác dụng nêu một đề tài có quan hệ liên tưởng.
b. Khởi ngữ: Cảm giác, tình tự, đời sống cảm xúc => đứng ở đầu câu trước chủ ngữ, có dấu hiệu quãng ngắt là dấu “,” và có tác dụng nêu một đề tài có quan hệ với điều đã nói trong câu trước, thể hiện thông tin đã biết từ câu trước.
Đọc đoạn trích, chú ý các từ in đậm và trả lời câu hỏi:
a. Phần in đậm ở vị trí đầu câu.
b. Phần in đậm có cấu tạo là cụm động từ.
c. Chuyển: Bà già kia thấy thị hỏi, bật cười.
Nhận xét: sau khi chuyển, câu có hai vị ngữ, hai vị ngữ này có cùng cấu tạo là các cụm động từ, cùng biểu hiện hoạt động của chủ thể là bà già kia. Nhưng viết theo kiểu câu có một cụm động từ trước chủ ngữ thì câu nối tiếp về ý rõ ràng hơn với câu trước đó.
a. Trạng ngữ chỉ tình huống: nhận được phiến trát của Sơn Hưng Tuyên đốc bộ đường.
b. Tác dụng: Đây là câu đầu văn bản nên tác dụng của nó là phân biệt tin thứ yếu (thể hiện ở phần phụ câu đầu) với tin quan trọng (thể hiện ở phần vị ngữ chính của câu: quay lại thỏi thầy thơ lại giúp việc).
Các thành phần trên có tính liên kết, nó gợi nhắc đến thông tin đã được xuất hiện ở câu trước, đoạn trước và tiếp tục nhấn mạnh, phát triển thông tin đó ở câu có chứa nó.
Các thành phần kể trên có tác dụng liên kết ý trong văn bản, những kiểu câu có chứa chúng cũng mang tính liên kết cao hơn về nội dung, ý nghĩa, nhấn mạnh hơn tính đặc sắc trong biểu đạt của văn bản.