Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Phần 2: Tác phẩm - Nguyễn Đình Chiểu

Bài soạn siêu ngắn cho Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Phần 2: Tác phẩm - Nguyễn Đình Chiểu, Tuần 6, Ngữ văn lớp 11 siêu ngắn, Tập 1

Nội dung chính

Văn tế nghĩa sĩ Cần giuộc của NguyễN Đình Chiểu là tiếng khóc bi tráng cho một thời kì lịch sử đau thương nhưng vĩ đại của dân tộc, là bức tượng đài bất tử về những người nông dân nghĩa sĩ Cần giuộc đã dũng cảm chiến đấu hi sinh vì Tổ quốc.
Bài Tập / Bài Soạn: 

Câu 1 trang 65 SGK Ngữ văn 11 tập 1

Thể loại và bố cục:

 - Thể văn tế: gắn với phong tục tang lễ, đọc khi cúng tế người chết, âm điệu thường bi thương, lâm li, thống thiết.

- Bố cục gồm 4 phần:

+ Phần 1 (Lung khởi – Câu 1,2): Khái quát bối cảnh thời đại và ý nghĩa cái chết của nghĩa quân.

+ Phần 2 (Thích thực – câu 3 đến câu 15): Hồi tưởng về cuộc đời của người nghĩa sĩ.

Câu 2 trang 65 SGK Ngữ văn 11 tập 1

Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ:

- Trước trận công đồn, họ là những người nông dân cần cù, lam lũ trong đời thường:

+ Cuộc đời lam lũ, tủi cực, lam lũ: cui cút làm ăn, toan lo nghèo khó,...

+ Hoàn toàn xa lạ với việc binh đao: chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung...

- Những biến chuyển của họ khi quân giặc xâm lược:

+ Về tình cảm: sốt ruột trước động thái của triều đìnhcăm thù giặc sục sôi.

Câu 3 trang 65 SGK Ngữ văn 11 tập 1

Tiếng khóc bi tráng xuất phát từ nhiều nguồn cảm xúc:

- Nỗi tiếc hận của người hi sinh khi sự nghiệp còn dang dở (câu 16,24).

- Nỗi xót xa của gia đình mất người thân, nhất là nỗi đau của mẹ già, vợ trẻ (câu 25).

- Nỗi căm hờn đối với những kẻ gây ra nghịch cảnh éo le (câu 21).

- Nỗi nghẹn ngào, uất ức của cả dân tộc (câu 27).

- Nỗi đau xót bao trùm thiên nhiên, sông núi.

- Niềm cảm phục, tự hào về những người nông dân dám đứng lên hi sinh thân mình bảo vệ quê hương, gia đình (câu 19,20).

Câu 4 trang 65 SGK Ngữ văn 11 tập 1

 Sức gợi mạnh mẽ của bài văn tế chủ yếu do những yếu tố sau:

- Sự kết hợp giữa yếu tổ biểu cảm với miêu tả, tự sự

- Cảm xúc chân thành, sâu nặng, mãnh liệt.

- Giọng văn bi tráng, thống thiết.

- Hình ảnh sống động.

- Ngôn ngữ giản dị nhưng được chắt lọc tinh tế, có sức biểu cảm và thẩm mĩ lớn lao.

- Giọng điệu phong phú, thay đổi theo cảm xúc.

Câu hỏi trang 65 SGK Ngữ văn 11 tập 1 - Luyện tập

   Để làm sáng tỏ ý kiến của Giáo sư Trần Văn Giàu: "Cái sống được cha ông ta quan niệm là không thể tách rời với hai chữ nhục, vinh. Mà nhục hay vinh là sự đánh giá theo thái độ chính trị đối với cuộc xâm lược của Tây: đánh Tây là vinh, theo Tây là nhục”, có thể dẫn ra và phân tích các câu văn như:

Sống làm chi theo quán tả đạo, quăng vùa hương, xô bàn độc, thấy lại thêm buồn; sống làm chỉ ỏ lính mã tà, chia rượu lạt, gặm bánh mì, nghe càng thêm hổ.


Giải các môn học khác

Bình luận

SOẠN VĂN 11 TẬP 1

Tuần 1

Tuần 2

Tuần 3

Tuần 4

Tuần 5

Tuần 6

Tuần 7

Tuần 8

Tuần 9

Tuần 10

Tuần 11

Tuần 12

Tuần 13

Tuần 14

Tuần 15

Tuần 16

Tuần 17

Tuần 18

SOẠN VĂN 11 TẬP 2

Tuần 19

Tuần 20

Tuần 21

Tuần 22

Tuần 23

Tuần 24

Tuần 25

Tuần 26

Tuần 27

Tuần 28

Tuần 29

Tuần 30

Tuần 31

Tuần 32

Tuần 33

Tuần 34

Tuần 35