- Cách 1: nêu những dấu hiệu bên ngoài, có thể quan sát được trực tiếp bằng giác quan.
- Cách 2: nêu những tính chất đặc trưng bên trong.
-> Cách giải thích thứ 2 sẽ không thể hiểu được nếu thiếu kiến thức hóa học vì những tính chất này là kết quả nghiên cứu khoa học.
a.Thạch nhũ : thuật ngữ môn Địa lí.
- Ba-dơ : thuật ngữ môn Hóa học.
- Ẩn dụ : thuật ngữ môn Ngữ văn.
- Phân số thập phân : thuật ngữ môn Toán.
b. Những từ ngữ in đậm chủ yếu được dùng trong văn bản khoa học.
Các thuật ngữ ở mục 2 nói trên chỉ có một nghĩa.
- Từ muối trong câu (b) có sắc thái biểu cảm.
- Lực -> lĩnh vực Vật lí.
- Xâm thực -> lĩnh vực Địa lí.
- Hiện tượng hóa học -> lĩnh vực Hóa học.
- Trường từ vựng -> lĩnh vực Ngữ văn.
- Di chỉ -> lĩnh vực Lịch sử.
- Thụ phấn -> lĩnh vực Sinh học.
- Lưu lượng -> lĩnh vực Địa lí.
- Trọng lực -> lĩnh vực Vật lí.
- Khí áp -> lĩnh vực Địa lí.
- Đơn chất -> lĩnh vực Hóa học.
- Thị tộc -> lĩnh vực Lịch sử.
- Đường trung trực -> lĩnh vực Toán học.
- Trong đoạn trích này, điểm tựa không được dùng như một thuật ngữ.
- Ở đây, điểm tựa chỉ nơi làm chỗ dựa chính (ví như điểm tựa của đòn bẩy).
- Trong trường hợp (a), từ hỗn hợp được dùng như một thuật ngữ.
- Trong trường hợp (b) từ hỗn hợp được dùng như một từ thông thường.
- Thuật ngữ cá của sinh học : động vật có xương sống, sống ở dưới nước, bơi bằng vây, thở bằng mang.
- Theo cách hiểu thông thường của người Việt cá không nhất thiết phải thở bằng mang.
- Hiện tượng đồng âm giữa thuật ngữ thị trường của kinh tế học và thuật ngữ thị trường của quang học không vi phạm nguyên tắc một thuật ngữ - một khái niệm.
- Vì đây là hai thuật ngữ được sử dụng trong hai lĩnh vực khác nhau.