Chơi chữ - Ngữ văn lớp 7 - Tập 1

Xemloigiai.net giới thiệu bài soạn chi tiết cho Chơi chữ, Bài 14, Ngữ văn 7, Tập 1

 

Bài Tập / Bài Soạn: 

Phần I: Thế nào là chơi chữ?

Đọc bào ca dao sau đây và trả lời câu hỏi.

Bà già đi chợ Cầu Đông,

Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng?

Thầy bói xem quẻ nói rằng:

Lợi thì có lợi nhưng răng không còn.

1. Em có nhận xét gì về nghĩa của các từ lợi trong bài ca dao này?

2. Việc sử dụng từ lợi ở câu cuối của bài ca dao là dựa trên hiện tương gì của từ ngữ.

3. Việc sử dụng từ lợi như trên có tác dụng gì?

Trả lời:

1.

Phần II: Các lối chơi chữ

Ngoài các lối chơi chữ như ở mục I, còn những lối chơi chữ khác. Em hãy chỉ rõ lối chơi chữ trong các câu dưới đây.

1. Sánh với Na-va “ranh tướng” Pháp

Tiếng tăm nồng nặc ở Đông Dươn.

(Tú Mỡ)

2. Mênh mông muôn mẫu một màu mưa

Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ

(Tú Mỡ)

3. Con cá đối bỏ trong cối đá,

Con mèo cái nằm trên mái kèo,

Trách cha mẹ em nghèo, anh nỡ phụ duyên em.

(Ca dao)

Câu 1 trang 165 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1 - Phần III (Luyện tập)

Trong bài thơ trên, cho biết tác giả đã dùng các từ ngữ nào để chơi chữ?

Chẳng phải liu điu vẫn giống nhà,

Rắn đầu biếng học chẳng ai tha.

Thẹn đèn hổ lửa đau lòng mẹ,

Nay thét mai gầm rát cổ cha.

Ráo mép chỉ quen tuồng nói dối,

Lằn lưng cam chịu dấu roi tra,

Từ nay Trâu Lỗ chăm nghề học,

Kẻo hổ mang danh tiếng thế gia.

                          (Lê Quý Đôn)

Lời giải chi tiết:

Câu 2 trang 165 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1 - Phần III (Luyện tập)

Mỗi câu sau đây có những tiếng nào chỉ các sự vật gần gũi nhau? Cách nói này có phải là chơi chữ không?

- Trời mưa đất thịt trơn như mỡ, dò đến hàng nem chả muốn ăn.

- Bà đồ Nứa, đi võng đòn tre, đến khóm trúc, thở dài hi hóp.

Lời giải chi tiết:

Câu 1: thịt, mỡ, giò, nem, chả.

Câu 2: nứa tre, trúc, hóp.

Cách nói này cũng là một lối chơi chữ.

Câu 3 trang 166 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1 - Phần III (Luyện tập)

Sưu tầm một số cách chơi chữ trong sách báo.

Lời giải chi tiết:

- Thay đối trật tự các chữ (hay nói ngược):

Vợ cả, vợ hai, (hai vợ) cả hai đều là vợ cả.

Thầy tu, thầy chùa, chùa thầy cứ việc thầy tu.

- Câu đối của tri huyện Lê Kim Thằng và Xiển Bột:

Học trò là học trò con, tóc đỏ như son là con học trò.

Tri huyện là tri huyện Thằng, ăn nói lằng nhằng là thằng tri huyện.

Câu 4 trang 166 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1 - Phần III (Luyện tập)

Trong bài thơ Bác Hồ đã dùng lối chơi chữ như thế nào?

Cảm ơn bà biếu gói cam,

Nhận thì không đúng, từ làm sao đây?

Ăn quả nhớ kẻ trống cây,

Phải chăng khổ tận đến ngày cam lai?

Lời giải chi tiết:

Trong bài thơ này, Bác Hồ đã chơi chữ bằng các từ đồng âm: cam. Thành ngữ Hán việt: khổ tận cam lai (khổ: đắng, tận; hết, cam: ngọt, lai: đến)

Nghĩa bóng của thành ngữ này là hết khổ sở đến lúc sung sướng. “Cam” trong “cam lai” và cam trong gói “cam” là đồng âm.


Giải các môn học khác

Bình luận

SOẠN VĂN 7 TẬP 1

Các thể loại văn tham khảo lớp 7

  • Văn học dân gian lớp 7
    • Đề đền Sầm Nghi Đống Hồ Xuân Hương
    • Đồng hào có ma Nguyễn Công Hoan
    • Thăng Long thành hoài cổ - Bà huyện Thanh Quan
  • Văn học nước ngoài lớp 7
  • Văn tự sự - miêu tả lớp 7
  • Văn nhật dụng - lớp 7
  • Nghị luận xã hội lớp 7

Đề kiểm tra giữa kì - Học kì 1 - Ngữ văn 7

Đề kiểm tra 15 phút - Học kì 1 - Ngữ văn 7

Đề kiểm tra 45 phút - Học kì 1 - Ngữ văn 7

Đề thi học kì 1 mới nhất có lời giải

  • Đề thi học kì 1 của các trường có lời giải – Ngữ văn 7
  • Đề ôn tập học kì 1 - Có đáp án và lời giải

SOẠN VĂN 7 TẬP 2

Đề kiểm tra 15 phút - Học kì 2 - Ngữ văn 7

Đề kiểm tra 45 phút (1 tiết) - Học kì 2 - Ngữ văn 7

Đề thi học kì 2 mới nhất có lời giải

  • Đề thi học kì 2 của các trường có lời giải – Mới nhất
  • Đề ôn tập học kì 2 - Có đáp án và lời giải

Đề kiểm tra giữa kì 2 Văn 7 có lời giải chi tiết