Tổng kết phần văn (tiếp theo) - Ngữ Văn lớp 8 - Tập 2

Xemloigiai.net giới thiệu bài soạn siêu ngắn cho Tổng kết phần văn (tiếp theo), Bài 33, Ngữ văn 8, Tập 2
Bài Tập / Bài Soạn: 

Câu 3* trang 144 SGK Ngữ Văn 8, tập 2

- Văn nghị luận là văn được viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng một quan điểm nào đó.

- So sánh văn nghị luận trung đại và văn nghị luận hiện đại:

+ Văn bản nghị luận trung đại: Nội dung nói về những vấn đề lớn lao của đất nước; ngôn từ trau chuốt, dùng các thể loại văn cổ như văn biền ngẫu, dùng các điển tích điển cố...

+ Văn bản nghị luận hiện đại: Nội dung đa dạng từ các vấn đề của đất nước đến nội dung thế sự, đời sông; câu từ phóng khoáng, ngắn gọn, súc tích...

Câu 4 trang 144 SGK Ngữ Văn 8, tập 2

- Có lí: có luận điểm xác đáng, luận cứ chặt chẽ.

- Có tình: có cảm xúc.

- Có chứng cứ: có sự thật hiển nhiên để khẳng định luận điểm.

Câu 5 trang 144 SGK Ngữ Văn 8, tập 2

- Giống:

+ Đều thể hiện một tinh thần dân tộc sâu sắc thể hiện ý chí tự cường.

+ Tư tưởng yêu nước là gốc của sắc thái biểu cảm được thể hiện qua văn bản

- Khác:

+ Nội dung: “Chiếu dời đô” là bài chiếu bày tỏ nguyện vọng dời đô về Đại La; “Hịch tướng sĩ” là bài hịch kêu gọi tướng sĩ chống giặc cứu nước, “Nước Đại Việt ta” là lời khẳng định chủ quyền của dân tộc

 + Hình thức thể loại: “Chiếu dời đô” là một bài chiếu; “Hịch tướng sĩ” là một bài hịch ; còn “Nước Đại Việt ta” được viết theo thể loại cáo

Câu 6 trang 144 SGK Ngữ Văn 8, tập 2

 Vì nguyễn Trãi đưa ra những yếu tố căn bản để xác định độc lập, chủ quyền của dân tộc:

- Nền văn hiến lâu đời

- Cương vực lãnh thổ

- Phong tục tập quán

- Lịch sử riêng

- Chế độ riêng.


Giải các môn học khác

Bình luận

Tuần 1

Tuần 2

Tuần 3

Tuần 4

Tuần 5

Tuần 6

Tuần 7

Tuần 8

Tuần 9

Tuần 10

Tuần 11

Tuần 12

Tuần 13

Tuần 14

Tuần 15

Tuần 16

Tuần 17

Tuần 18

Tuần 19

Tuần 20

Tuần 21

Tuần 22

Tuần 23

Tuần 24

Tuần 25

Tuần 26

Tuần 27

Tuần 28

Tuần 29

Tuần 30

Tuần 31

Tuần 32

Tuần 33

Tuần 34