Tràng Giang - Ngữ văn lớp 11 - Tập 2

Bài soạn ngắn gọn Tràng Giang, Tuần 22, Ngữ văn lớp 11 ngắn gọn, Tập 2

ND chính

Qua bài thơ mới mang vẻ đẹp cổ điển, Huy Cận đã bộc lộ nỗi sầu của một "cái tôi" cô đơn trước thiên nhiên rộng lớn, trong đó thấm đượm tình người, tình đời, lòng yêu nước thầm kín mà tha thiết.

Bố cục

Bố cục: 2 phần

 - Ba khổ thơ đầu: Bức tranh thiên nhiên và tâm trạng của nhà thơ.

 - Hai khổ thơ cuối : Tình yêu quê hương, đất nước thầm kín, sâu sắc. 

 

Bài Tập / Bài Soạn: 

Câu 1 trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 2

- Ý nghĩa của câu đề từ (Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài): 

+ Mở ra không gian vũ trụ khoáng đạt với nhiều chiều kích (rộng, dài) của các đối tượng lớn lao (trời, sông).

+ Trời và sông bị ở hoàn cảnh xa cách thấm đẫm nỗi nhung nhớ, bâng khuâng.

- Câu đề từ thâu tóm tinh thần của toàn bài thơ:

+ Cảm hứng thiên nhiên sông nước

+Tâm trạng bâng khuâng, sầu nhớ của con người.

 

Câu 2 trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 2

Âm điệu chung của bài thơ: Âm điệu buồn lặng, triền miên, suy tư, trầm lắng. Âm điệu này được tạo nên bởi:

- Nhịp thơ: chủ yếu là nhịp 4/3 quen thuộc, đều đặn.

- Ngôn ngữ: dùng nhiều từ láy tạo sự lặp âm, nhiều từ Hán Việt gợi sắc suy tư, sâu lắng, cổ kính.

 

Câu 3 trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 2

Bức tranh thiên nhiên trong bài thơ mang đậm màu sắc cổ điển và vẫn gần gũi, thân thuộc được thể hiện nhiều nhất ở khổ thơ đầu tiên:

-  3 câu thơ đầu mang đậm màu sắc cổ điển:

+ Hình ảnh “sóng gợn” và “con thuyền xuôi mái” mang vẻ đẹp tĩnh lặng, nhẹ nhàng thường thấy trong thơ cổ. Bức tranh thiên nhiên hoang sơ, rộng lớn và nhuộm màu tâm trạng.

- Câu thơ thứ 4 mang vẻ đẹp hiện đại:

+ Hình ảnh “củi một cành khô”: mộc mạc, bình dị gần gũi, ít gặp trong thơ cổ.

+ Hình ảnh thiên nhiên ước lệ tượng trưng thường dùng trong thơ cổ

Câu 4 trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 2

Tình yêu thiên nhiên của tác giả vẫn luôn chứa đựng và ấp ủ một lòng yêu nước da diết, thầm kín.

+ Thiên nhiên trong bài thơ là những hình ảnh quen thuộc của cảnh sắc quê hương đất nước: sóng gợn, thuyền xuôi mái, cành củi khô, bèo dạt, bờ xanh, bãi vàng, mây núi, cánh chim…

+ Ẩn chứa tấm lòng thiết tha của nhà thơ với dòng sông quê hương đất nước.

- Nỗi cô đơn, lạc lõng của cái tôi cá nhân giữa không gian vũ trụ bao la và tấm lòng “nhớ nhà” của nhân vật trữ tình trong bài thơ.

Câu 5 trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 2

Những đặc sắc nghệ thuật của bài thơ:

- Bài thơ có sự kết hợp hài hoà của hai yếu tố cổ điển và hiện đại.

- Thể thơ thất ngôn trang nghiêm, cổ kính, với cách ngắt nhịp quen thuộc tạo nên sự cân đối, hài hòa

- Ngôn ngữ thơ cô đọng,hàm súc

- Sử dụng thủ pháp nghệ thuật ước lệ tượng trưng

- Sử dụng nhiều từ Hán-Việt tạo nên vẻ trang trọng cổ kính của bài thơ

- Các biện pháp tu từ: nhân hóa, ẩn dụ, so sánh, điệp ngứ, đối

Luyện tập câu hỏi 1 trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 2

Cách cảm nhận không gian, thời gian trong bài thơ có những điểm đáng chú ý như:

- Không gian: mênh mông, rộng lớn, mang tầm vũ trụ: trời rộng, sông dài.

+ Hình ảnh con thuyền cứ khuất dần rồi xa mờ hẳn, nước đành chia “Sầu trăm ngả” không gian giờ đã được mở rộng ra đến trăm ngả, vô tận mênh mang không có lấy một điểm tựa nào,…

+ Hai câu thơ cuối của khổ 2 đã mở ra một không gian ba chiều: chiều sâu, xa và cao. Từ chiều dọc không gian mở ra chiều ngang, lan tỏa đôi bờ. Chiều thứ ba của không gian vũ trụ mở ra bầu trời sâu chót vót.

Luyện tập câu hỏi 2 trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 2

- Câu thơ cuối đặc điễn tả tâm trạng của thi nhân: “Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà”. Câu thơ mang một âm hưởng của Đường thi nhưng có sự sáng tạo.

- Thôi Hiệu trong bài “Hoàng Hạc Lâu” kết thúc bằng hai câu thơ:

    “Nhật mộ hương quan hà xứ thị

     Yên ba giang thượng sử nhân sầu”


Giải các môn học khác

Bình luận

Tuần 1

Tuần 2

Tuần 3

Tuần 4

Tuần 5

Tuần 6

Tuần 7

Tuần 8

Tuần 9

Tuần 10

Tuần 11

Tuần 12

Tuần 13

Tuần 14

Tuần 15

Tuần 16

Tuần 17

Tuần 18

Tuần 19

Tuần 20

Tuần 21

Tuần 22

Tuần 23

Tuần 24

Tuần 25

Tuần 26

Tuần 27

Tuần 28

Tuần 29

Tuần 30

Tuần 31

Tuần 32

Tuần 33

Tuần 34

Tuần 35