Ôn tập văn học dân gian Việt Nam siêu ngắn

Bài soạn văn siêu ngắn Ôn tập văn học dân gian Việt Nam siêu ngắn, Tuần 11, Soạn văn 10 siêu ngắn, tập 1

NỘI DUNG ÔN TẬP

1. VHDG có hai đặc trưng cơ bản: tính tập thể, tính truyền miệng.

* Tính truyền miệng:

- Truyền miệng là phương thức lưu hành và tồn tại của văn học dân gian.

- Tính chất của quá trình truyền miệng là sự ghi nhớ theo kiểu nhập tâm, phổ biến bằng miệng cho người khác, thường được truyền miệng theo không gian (từ vùng này qua vùng khác), theo thời gian (từ đời trước đến đời sau).

- Tính truyền miệng biểu hiện qua diễn xướng dân gian tạo nên tính dị bản và hoàn thiện tác phẩm hơn.

Bài Tập / Bài Soạn: 

Bài 1 (trang 101 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1)

- Những nét nổi bật trong nghệ thuật miêu tả Đăm Săn: so sánh, phóng đại, trùng điệp. Dẫn chứng: “một lần xốc tới...vượt một đồi tranh. Một lần xốc tới nữa...qua phía tây...”, “múa trên cao, gió như bão,...rễ bay tung”, đôi mắt “long lanh như mắt chim ghếch”, bắp chân “to bằng cây xà ngang”,...

- Hiệu quả nghệ thuật: lí tưởng hóa vẻ đẹp của người anh hùng sử thi, một vẻ đẹp kì vĩ trong một không gian hoành tráng.

Bài 2 (trang 101 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1)

Cái lõi sự thật lịch sử Bi kịch được hư cấu Những chi tiết hoang đường, kì ảo Tính chất của bi kịch Kết cục của bi kịch Bài học rút ra
Cuộc xâm lược của Triệu Đà với nhà nước Âu Lạc thời An Dương Vương Bi kịch tình yêu, bi kịch gia đình, bi kịch quốc gia Thần Kim Quy, nỏ thần, ngọc trai - giếng nước, An Dương Vương đi xuống biển Dữ dội, quyết liệt Tình yêu, gia đình, đất nước đều bị mất Luôn cảnh giác trước kẻ thù, không được nhẹ dạ cả tin.

Bài 3 (trang 101 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1)

Phân tích truyện cổ tích Tấm Cám để làm sáng tỏ “sự chuyển biến của hình tượng nhân vật Tấm: từ yếu đuối, thụ động đến kiên quyết đấu tranh giành lại sự sống và hạnh phúc cho mình:

- Thời gian đầu, Tấm yếu đuối, thụ động. Luôn khóc khi gặp khó khăn, chỉ trông cậy vào Bụt. Bị mất giỏ cá, Tấm khóc. Bị mất Bống, Tấm cũng khóc,...

- Thời gian sau, kể từ khi làm hoàng hậu, Tấm kiên quyết đấu tranh bảo vệ hạnh phúc và giành sự sống cho mình. Lúc này, Bụt không còn giúp Tấm nữa. Tự Tấm phải tìm cách biến hóa để tồn tại, để được trở lại làm người, xinh đẹp và hạnh phúc hơn.

Bài 4 (trang 101 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1)

Tên truyện Đối tượng cười (Cười ai?) Nội dung cười (Cười cái gì?) Tình huống gây cười Cao trào để tiếng cười “òa” ra
Tam đại con gà Học trò dốt mà làm thầy đồ, ống bố Sự giấu dốt của con người

-Không biết chữ kê

-Khấn hỏi thổ công.

Bài 5 (trang 102 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1)

a.-Thân em như hạt mưa rào

Hạt rơi xuống giếng, hạt vào vườn hoa

-Thân em như trái bần trôi

Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu

-Thân em như tấm lụa đào

Phất phơ dưới chợ biết vào tay ai

-Chiều ra đứng ngõ sau

Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều

-Chiều chiều mây phủ Sơn Trà

Lòng ta thương bạn nước mắt và lộn cơm

-Chiều chiều lại nhớ chiều chiều

Nhớ người yếm trắng dải điều thắt lưng

Mở đầu các bài ca dao như vậy có tác dụng nhấn mạnh và tạo thói quen để người nghe dễ tiếp nhận.

b.

Bài 6 (trang 102 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1)

- Dân gian có câu tục ngữ:

         “Cố đấm ăn xôi

         Làm mướn không công”

Thì Hồ Xuân Hương có câu:

         “Cố đấm ăn xôi, xôi lại hỏng

         Cầm bằng làm mướn, mướn không công”

- Chế Lan Viên mượn hình ảnh Thánh Gióng trong bài thơ Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng?:

         Mỗi chú bé đều nằm mơ ngựa sắt

         Mỗi con sông đều muốn hóa Bạch Đằng.


Giải các môn học khác

Bình luận

Tuần 1

Tuần 2

Tuần 3

Tuần 4

Tuần 5

Tuần 6

Tuần 7

Tuần 8

Tuần 9

Tuần 10

Tuần 11

Tuần 12

Tuần 13

Tuần 14

Tuần 15

Tuần 16

Tuần 17

Tuần 18

Tuần 19

Tuần 20

Tuần 21

Tuần 22

Tuần 23

Tuần 24

Tuần 25

Tuần 26

Tuần 27

Tuần 28

Tuần 29

Tuần 30

Tuần 31

Tuần 32

Tuần 33

Tuần 34

Tuần 35