Thực hành các phép tu từ: Phép điệp và phép đối

Bài soạn văn siêu ngắn Thực hành các phép tu từ: Phép điệp và phép đối, Tuần 31, Soạn văn 10 siêu ngắn, tập 2
Bài Tập / Bài Soạn: 

Luyện tập về phép điệp câu 1 (trang 124 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

a. Ngữ liệu (1):

- Cụm từ nụ tầm xuân được lặp lại nguyên vẹn giúp:

+ Nhịp thơ như chững lại diễn tả sự thảng thốt và nuối tiếc của người con trai khi nghe tin cô gái mình yêu thương đi lấy chồng.

+ Nếu thay thế bằng cụm từ hoa tầm xuân sẽ làm mất đi ý nghĩa cô gái đang ở độ tuổi thiếu nữ (khi chưa lấy chồng) và không logic với vế sau nở ra cánh biếc. Nếu thay thế bằng cụm từ hoa cây này, cách biểu đạt mất vẻ đẹp thẩm mĩ và cũng đánh mất ý nghĩa như cụm từ hoa tầm xuân.

Luyện tập về phép điệp câu 2 (trang 124 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

a. Ba ví dụ có điệp từ, điệp câu nhưng không có giá trị tu từ: Khéo ăn thì no, khéo co thì ấm; Lá lành đùm lá rách; Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài.

b. Ba ví dụ trong những bài văn đã học có phép điệp:

       Hương gượng đốt hồn đà mê mải

      Gương gượng soi lệ lại châu chan

Sắt cầm gượng gảy ngón đàn

Khi tỉnh rượu lúc tàn canh/Giật mình mình lại thương mình xót xa.

Luyện tập về phép đối câu 1 (trang 126 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

a. Ở ngữ liệu (1), (2), cách sắp xếp từ ngữ đặc biệt ở chỗ mỗi câu được tách thành hai vế có số tiếng bằng nhau khiến cả câu có tính nhịp nhàng, cân đối. Sự phân chia ấy được gắn kết bởi biện pháp đối. Vị trí của các danh từ (chim, người; tổ, tông), các tính từ (đói, rách; sạch, thơm), các động từ (có, diệt, trừ) đối nhau bởi chúng đứng ở những vị trí ngữ pháp giống nhau trong các vế.

Luyện tập về phép đối câu 2 (trang 126 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

a. Phép đối trong tục ngữ có tác dụng tao nên nhạc điệu, tính hài hòa cân đối, dễ thuộc, dễ nhớ. Không thể thay thế những từ trong đó chúng đã được lựa chọn để đối nhau cả về từ loại và ý nghĩa, phù hợp với liên tưởng ngôn ngữ, thói quen ngôn ngữ của nhân dân. Phép đối thường dựa vào các biện pháp ngôn ngữ đi kèm về vần, từ, câu để phát huy hiệu quả.

Luyện tập về phép đối câu 3 (trang 126 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

a. Tìm ví dụ về các kiểu đối:

Trên ghế bà đầm ngoi đít vịt/ Dưới sân ông cử ngỏng đầu rồng (Tú Xương)

Còn bạc, còn tiền, còn đệ tử/ Hết cơm, hết rượu, hết ông tôi (Nguyễn Bỉnh Khiêm)

-  Mai cốt cách tuyết tinh thần/ Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười (Nguyễn Du)

- Vầng trăng ai xẻ làm đôi/ Nửa in gối chiếc  nửa soi dặm trường (Nguyễn Du)

b. Tập ra vế đối: HS tự làm.


Giải các môn học khác

Bình luận

Tuần 1

Tuần 2

Tuần 3

Tuần 4

Tuần 5

Tuần 6

Tuần 7

Tuần 8

Tuần 9

Tuần 10

Tuần 11

Tuần 12

Tuần 13

Tuần 14

Tuần 15

Tuần 16

Tuần 17

Tuần 18

Tuần 19

Tuần 20

Tuần 21

Tuần 22

Tuần 23

Tuần 24

Tuần 25

Tuần 26

Tuần 27

Tuần 28

Tuần 29

Tuần 30

Tuần 31

Tuần 32

Tuần 33

Tuần 34

Tuần 35