Bài 5. Xác suất của biến cố

Lý thuyết và bài tập cho bài 5 Xác suất của biến cố, Chương 2, Phần đại số và giải tích, Lớp 11

Xác suất của biến cố A là số đo khả năng xảy ra của biến cố A.

A. Tóm tắt kiến thức:

1. Quan niệm chung về xác suất:

Xác suất của biến cố \(A\) là số đo khả năng xảy ra của biến cố \(A\).

2. Định nghĩa cổ điển của xác suất:

Định nghĩa:

Giả sử \(A\) là biến cố liên quan đến phép thử \(T\) và phép thử \(T\) có một số hữu hạn kết quả có thể có, đồng khả năng. Khi đó ta gọi tỉ số \(\frac{n(A)}{n(\Omega )}\) là xác suất của biến cố \(A\),

kí hiệu là \(P(A)\) = \(\frac{n(A)}{n(\Omega )}\).

Bài Tập / Bài Soạn: 

Câu hỏi 1 trang 66 SGK Đại số và Giải tích 11

Đề bài

Từ một hộp chứa bốn quả cầu ghi chứ a, hai quả cầu ghi chữ b và hai quả cầu ghi chữ c (h.34), lấy ngẫu nhiên một quả. Kí hiệu:

A: “Lấy được quả ghi chữ a”;

B: “Lấy được quả ghi chữ b”;

C: “Lấy được quả ghi chữ c”.

Có nhận xét gì về khả năng xảy ra của các biến cố A, B và C? Hãy so sánh chúng với nhau.

Lời giải chi tiết

Khả năng xảy ra của biến cố A là: \({4 \over 8}\) = 0,5

Câu hỏi 2 trang 69 SGK Đại số và Giải tích 11

Chứng minh các tính chất a), b) và c).

 a

P(∅) = 0, P(Ω) = 1.

Lời giải chi tiết:

Theo định nghĩa xác suất của biến cố ta có:

\(\eqalign{
& P(\emptyset ) = {{n(\emptyset )} \over {n(\Omega )}} = {0 \over {n(\Omega )}} = 0 \cr 
& P(\Omega ) = {{n(\Omega )} \over {n(\Omega )}} = 1 \cr} \)

 b

0 ≤ P(A) ≤ 1, với mọi biến cố A.

Lời giải chi tiết:

Bài 1 trang 74 SGK Đại số và Giải tích 11

Gieo ngẫu nhiên một con súc sắc cân đối và đồng chất hai lần.

a

Hãy mô tả không gian mẫu.

Phương pháp giải:

Để tính xác suất của biến cố A.

+) Tính số phần tử của không gian mẫu n(Ω).

Lời giải chi tiết:

Phép thử \(T\) được xét là "Gieo một con súc sắc cân đối và đồng chất hai lần".

\(Ω = \left\{{(i, j) \mid i, j = 1, 2, 3, 4, 5, 6}\right\}\).

Số phần tử của không gian mẫu là \(n(Ω) = 36\).

Cách liệt kê chi tiết:

Bài 2 trang 74 SGK Đại số và Giải tích 11

Có bốn tấm bìa được đánh số từ \(1\) đến \(4\). Rút ngẫu nhiên ba tấm.

 a

Hãy mô tả không gian mẫu.

Phương pháp giải:

Liệt kê và đếm số phần tử của không gian mẫu \({n\left( \Omega  \right)}\)

Lời giải chi tiết:

Phép thử \(T\) được xét là: "Từ bốn tấm bìa đã cho, rút ngẫu nhiên ba tấm".

Không gian mẫu là:

\(Ω = \left\{{(1, 2, 3), (1, 2, 4), (1, 3, 4), (2, 3, 4)}\right\}\)

Số phần tử của không gian mẫu là \(n(Ω) = 4\).

 b

Bài 3 trang 74 SGK Đại số và Giải tích 11

Đề bài

Một người chọn ngẫu nhiên hai chiếc giày từ bốn đôi giày cỡ khác nhau. Tính xác suất để hai chiếc chọn được tạo thành một đôi.

Bài 4 trang 74 SGK Đại số và Giải tích 11

Gieo một con súc sắc cân đối và đồng chất. Giả sử con súc sắc xuất hiện mặt \(b\) chấm. Xét phương trình \(x^2 + bx + 2 = 0\). Tính xác suất sao cho:

 a

Phương trình có nghiệm

Phương pháp giải:

Phương trình bậc hai có nghiệm \(\left( {\Delta  \ge 0} \right)\).

Lời giải chi tiết:

Không gian mẫu là \(Ω = \left\{{1, 2, 3, 4, 5, 6}\right\}\), \(n(Ω )=6\)

Ta có bảng:

b

Bài 5 trang 74 SGK Đại số và Giải tích 11

Từ cỗ bài tứ lơ khơ \(52\) con, rút ngẫu nhiên cùng một lúc bốn con. Tính xác suất sao cho:

 a

Cả bốn con đều là át;

Phương pháp giải:

Để tính xác suất của biến cố A.

+) Tính số phần tử của không gian mẫu \({n\left( \Omega  \right)}\).

+) Tính số phần tử của biến cố A: \(n(A)\)

+) Tính xác suất của biến cố A: \(P\left( A \right) = \dfrac{{n(A)}}{{n( \Omega )}}\).

Lời giải chi tiết:

Bài 6 trang 74 SGK Đại số và Giải tích 11

Hai bạn nam và hai bạn nữ được xếp ngồi ngẫu nhiên vào bốn ghế xếp thành hai dãy đối diện nhau. Tính xác suất sao cho:

 a

Nam, nữ ngồi đối diện nhau;

Phương pháp giải:

+) Mỗi cách xếp \(4\) bạn vào \(4\) chỗ ngồi là một hoán vị của \(4\) phần tử. Tính số phần tử của không gian mẫu.

+) Gọi A là biến cố: "Nam, nữ ngồi đối diện nhau" \( \Rightarrow \overline A \) là biến cố: "Nam đối diện nam, nữ đối diện nữ".

Bài 7 trang 75 SGK Đại số và Giải tích 11

Có hai hộp chứa các quả cầu. Hộp thứ nhất chứa \(6\) quả trắng, \(4\) quả đen. Hộp thứ hai chứa \(4\) quả trắng, \(6\) quả đen. Từ mỗi hộp lấy ngẫu nhiên một quả. Kí hiệu:

\(A\) là biến cố: "Quả lấy từ hộp thứ nhất trắng";

\(B\) là biến cố: "Quả lấy từ hộp thứ hai trắng".

 a

Xét xem \(A\) và \(B\) có độc lập không.

Phương pháp giải:


Giải các môn học khác

Bình luận

 Chương 1: Hàm số lượng giác phương trình lượng giác

Chương 2: Tổ hợp xác suất

 Chương 3: Dãy số, cấp số cộng và cấp số nhân

Chương 4: Giới hạn

Chương 5: Đạo hàm

Ôn tập cuối năm Đại số và giải tích 11