Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng:
\(\dfrac{2}{5}\) là phân số chỉ phần đã tô màu của hình nào ?
Phương pháp giải:
Quan sát hình vẽ và tìm phân số chỉ số phần tô màu của từng hình.
Lời giải chi tiết:
Phân số chỉ phần đã tô màu của hình 1 là \(\dfrac{1}{6}\).
Phân số chỉ phần đã tô màu của hình 2 là \(\dfrac{3}{5}\).
Phân số chỉ phần đã tô màu của hình 3 là \(\dfrac{4}{10} = \dfrac{2}{5}\).
Viết tiếp phân số thích hợp vào chỗ chấm:
Quan sát hình vẽ và điền phân số thích hợp vào chỗ chấm.
Rút gọn các phân số:
\(\dfrac{12}{18}\) ; \(\dfrac{4}{40}\) ; \(\dfrac{18}{24}\) ; \(\dfrac{20}{35}\) ; \(\dfrac{60}{12}\)
Khi rút gọn phân số có thể làm như sau:
- Xét xem tử số và mẫu số cùng chia hết cho số tự nhiên nào lớn hơn .
- Chia tử số và mẫu số cho số đó.
Cứ làm như thế cho đến khi nhận được phân số tối giản.
Quy đồng mẫu số các phân số:
a) \(\dfrac{2}{5}\) và \(\dfrac{3}{7}\); b) \(\dfrac{4}{15}\) và \(\dfrac{6}{45}\) ; c) \(\dfrac{1}{2}\); \(\dfrac{1}{5}\) và \(\dfrac{1}{3}\).
Khi quy đồng mẫu số hai phân số có thể làm như sau:
- Lấy tử số và mẫu số của phân số thứ nhất nhân với mẫu số của phân số thứ hai.
- Lấy tử số và mẫu số của phân số thứ hai nhân với mẫu số của phân số thứ nhất.
a) Chọn mẫu số chung là \(35 \).
Sắp xếp các phân số \(\dfrac{1}{3}\); \(\dfrac{1}{6}\); \(\dfrac{5}{2}\); \(\dfrac{3}{2}\) theo thứ tự tăng dần.
So sánh các phân số đã cho rồi sắp xếp các phân số theo thứ tự từ bé đến lớn.
Nhận xét:
\(\dfrac{1}{3} < 1\) ; \(\dfrac{1}{6} < 1\) và \(\dfrac{1}{6}< \dfrac{1}{3}\) ;
\(\dfrac{5}{2} > 1\) ; \(\dfrac{3}{2} > 1\) và \(\dfrac{3}{2} < \dfrac{5}{2}\).
Do đó \(\dfrac{1}{6} < \dfrac{1}{3}<\dfrac{3}{2} < \dfrac{5}{2}\).